Thẩm phán có quyền áp dụng án lệ để giải quyết phá sản không? Thẩm phán phải từ chối giải quyết các vụ việc phá sản trong các trường hợp nào?

Thẩm phán có quyền áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc phá sản không? Thẩm phán phải từ chối giải quyết các vụ việc phá sản trong các trường hợp nào? Ai có quyền thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản? - Câu hỏi của anh Tùng Huy đến từ Bình Dương

Thẩm phán có quyền áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc phá sản không?

Căn cứ vào khoản 14 Điều 9 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.
6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, khoản 14 Điều 9 Luật Phá sản 2014 nêu trên được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP như sau:

Về tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự quy định tại khoản 14 Điều 9 của Luật phá sản
1. Khi giải quyết vụ việc phá sản, Thẩm phán phải nghiên cứu, áp dụng án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao công nhận theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28-10-2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ đối với vụ việc phá sản tương tự.
2. Thẩm phán có thể tham khảo quyết định giải quyết vụ việc phá sản của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, có tính chất tương tự với vụ việc phá sản đang giải quyết để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong giải quyết phá sản.

Như vậy, khi giải quyết vụ việc phá sản, Thẩm phán phải nghiên cứu, áp dụng án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao công nhận.

Thẩm phán có thể tham khảo quyết định giải quyết vụ việc phá sản của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, có tính chất tương tự với vụ việc phá sản đang giải quyết để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong giải quyết phá sản.

Thẩm phán có quyền áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc phá sản không?

Thẩm phán có quyền áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc phá sản không? (Hình từ Internet)

Thẩm phán phải từ chối giải quyết các vụ việc phá sản trong các trường hợp nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Luật Phá sản 2014 quy định về các trường hợp Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết phá sản như sau:

Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản
1. Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết phá sản hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau:
a) Đồng thời là người tham gia thủ tục phá sản; người đại diện, người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản trong vụ việc phá sản đó;
b) Đã tham gia với tư cách Kiểm sát viên, Quản tài viên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phá sản, người giám định, thẩm định giá, định giá, người phiên dịch trong vụ việc phá sản đó;
c) Cùng trong một Tổ Thẩm phán giải quyết phá sản đó và là người thân thích với nhau;
d) Đã tham gia ra quyết định tuyên bố phá sản đối với vụ việc phá sản đó;
đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân quyết định. Trường hợp Thẩm phán phụ trách việc phá sản là Chánh án thì việc thay đổi Thẩm phán do Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm phán của Chánh án là quyết định cuối cùng.

Như vậy, Thẩm phán phải từ chối tham gia giải quyết các vụ việc phá sản trong các trường hợp sau:

- Đồng thời là người tham gia thủ tục phá sản; người đại diện, người thân thích của người tham gia thủ tục phá sản trong vụ việc phá sản đó;

- Đã tham gia với tư cách Kiểm sát viên, Quản tài viên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia thủ tục phá sản, người giám định, thẩm định giá, định giá, người phiên dịch trong vụ việc phá sản đó;

- Cùng trong một Tổ Thẩm phán giải quyết phá sản đó và là người thân thích với nhau;

- Đã tham gia ra quyết định tuyên bố phá sản đối với vụ việc phá sản đó;

- Có căn cứ rõ ràng cho rằng Thẩm phán có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Ai có quyền thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 10 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản
...
2. Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân quyết định. Trường hợp Thẩm phán phụ trách việc phá sản là Chánh án thì việc thay đổi Thẩm phán do Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm phán của Chánh án là quyết định cuối cùng.

Nếu như Thẩm phán không từ chối giải quyết vụ việc phá sản nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì Chánh án Tòa án nhân dân của Thẩm phán đó có quyền thay đổi Thẩm phán để giải quyết vụ việc phá sản đó.

Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân quyết định. Trường hợp Thẩm phán phụ trách việc phá sản là Chánh án thì việc thay đổi Thẩm phán do Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định. Quyết định thay đổi Thẩm phán của Chánh án là quyết định cuối cùng.

Thủ tục phá sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Doanh nghiệp không trả nợ thì chủ nợ không bảo đảm có được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không?
Pháp luật
Người lao động có được tham gia thủ tục phá sản không? Khi nào người lao động được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Pháp luật
Chủ nợ không có bảo đảm là gì? Chủ nợ không có bảo đảm có được ưu tiên thanh toán nợ trước không?
Pháp luật
Người tiến hành thủ tục phá sản có bao gồm chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản hay không?
Pháp luật
Đang làm thủ tục phá sản có được thành lập công ty mới hay không? Thời hạn có hiệu lực của quyết định mở thủ tục phá sản?
Pháp luật
Các khoản nợ không đảm bảo của doanh nghiệp có được chi trả khi doanh nghiệp đã phá sản không?
Pháp luật
Trong quá trình giải quyết thủ tục phá sản những trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi thẩm phán?
Pháp luật
Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là bao nhiêu? Đối tượng nào phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp?
Pháp luật
Đang làm thủ tục phá sản là gì? Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được chuyển sang đang làm thủ tục phá sản khi nào?
Pháp luật
Thẩm phán giải quyết thủ tục phá sản bị thay đổi là Chánh án thì ai có quyền quyết định thay đổi người này?
Pháp luật
Khi Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản thì có phải việc tạm dừng trả lãi của công ty cổ phần sẽ chấm dứt?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thủ tục phá sản
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,882 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thủ tục phá sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục phá sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào