Tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ được không? Nếu được thì thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi, tôi muốn tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp thì tôi có thể dùng quyền sở hữu trí tuệ do tôi là chủ sở hữu để làm tài sản góp vốn thành lập được không? Nếu được thì thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện như thế nào? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp là quyền sở hữu trí tuệ được không?

Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn của doanh nghiệp như sau:

"Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật."

Căn cứ quy định trên, tài sản được phép dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam có bao gồm quyền sở hữu trí tuệ.

Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ được định nghĩa tại khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 như sau:

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ

Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ

Thủ tục thành lập doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như thế nào?

* Hồ sơ đề nghị đăng ký doanh nghiệp:

Theo Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm các loại giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

* Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ:

Căn cứ Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau:

- Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

+ Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

+ Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

+ Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

- Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.

Thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp

Trường hợp tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp là quyền sở hữu trí tuệ là tài sản có đăng ký quyền sở hữu nên căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:

- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

- Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

- Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ được xem là tài sản và có thể được dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp đăng ký thành lập với hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký theo quy định. Đối với tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ, thành viên công ty phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020.

Góp vốn thành lập doanh nghiệp
Quyền sở hữu trí tuệ Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sở hữu trí tuệ:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ bị xử phạt ra sao?
Pháp luật
Mẫu biên bản định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp? Tải về file word mẫu biên bản định giá?
Pháp luật
Trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình tại hội chợ thương mại được không?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp có phải lập hóa đơn không?
Pháp luật
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Góp không đủ số vốn đã cam kết thì thành viên hợp danh có thể bị khai trừ khỏi công ty hay không?
Pháp luật
Cá nhân dùng cổ phiếu của mình tại công ty cổ phần để góp vốn thành lập công ty cổ phần mới có phát sinh thuế TNCN hay không?
Pháp luật
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất cho công ty theo hình thức nào?
Pháp luật
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ được quyền áp dụng những biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị xử lý theo những biện pháp dân sự nào?
Pháp luật
Cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có phải thanh toán chi phí để thuê luật sư của nhạc sĩ khi nhạc sĩ yêu cầu hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Góp vốn thành lập doanh nghiệp
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
3,131 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Góp vốn thành lập doanh nghiệp Quyền sở hữu trí tuệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Góp vốn thành lập doanh nghiệp Xem toàn bộ văn bản về Quyền sở hữu trí tuệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào