Tem chống giả là gì theo quy định của pháp luật? Cơ sở in tem chống giả là người nước ngoài làm chủ thì có đúng quy định hay không?

Cho hỏi tem chống giả là gì theo quy định của pháp luật? Bên cạnh đó thì các cơ sở in tem chống giả là người nước ngoài làm chủ thì có đúng quy định hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Thanh Tâm đến từ Tiền Giang.

Tem chống giả là gì theo quy định của pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2022/NĐ-CP như sau:

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Chế bản là tạo ra bản phim, bản can, khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy.
2. In là sử dụng công nghệ, thiết bị để tạo ra sản phẩm in.
3. Gia công sau in là sử dụng công nghệ, thiết bị, công cụ, chuyên môn kỹ thuật để thực hiện các công việc gia công tờ in thành sản phẩm in hoàn chỉnh theo bản mẫu.
4. Sản phẩm in là sản phẩm được tạo ra bằng công nghệ, thiết bị ngành in trên các loại vật liệu khác nhau, bao gồm:
a) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí;
b) Mẫu, biểu mẫu giấy tờ do cơ quan nhà nước ban hành;
c) Tem chống giả;
d) Hóa đơn tài chính, các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá (không bao gồm tiền);
e) Bao bì, nhãn hàng hóa;
g) Mẫu, biểu mẫu, giấy tờ, sách, sổ, tài liệu hướng dẫn sử dụng, giới thiệu, quảng cáo thiết bị, công cụ sản xuất, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; áp-phích, tờ rời, tờ gấp không phải là xuất bản phẩm theo quy định của Luật Xuất bản.
h) Các sản phẩm in khác.

Theo quy định pháp luật thì tem chống giả là sản phẩm in là sản phẩm được tạo ra bằng công nghệ, thiết bị ngành in trên các loại vật liệu khác nhau.

Căn cứ theo mục đích sử dụng của tem chống giả thì tem chống giả (hay tem chống hàng giả) là loại tem đặc biệt được sử dụng để chống hàng giả (có khả năng phân biệt hàng thật, hàng giả). Tem chống giả được dán lên các sản phẩm nhằm mục đích hạn chế tối đa nguy cơ bị sao chép sản phẩm về thương hiệu, giúp nhà sản xuất có thể đưa được đúng hàng thật, hàng chính hãng đến tay người tiêu dùng.

Tem chống giả

Tem chống giả (Hình từ Internet)

Cơ sở in tem chống giả là người nước ngoài làm chủ thì có đúng quy định hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP như sau:

Điều kiện hoạt động của cơ sở in
1. Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
b) Có thiết bị phù hợp để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in theo nhu cầu, khả năng hoạt động của cơ sở in và đúng với nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này;
c) Có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản, in, gia công sau in.
đ) Có chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và có người đứng đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Theo đó, cơ sở in tem chống giả là người nước ngoài sẽ phải có điều kiện hoạt động như sau:

+ Có chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và có người đứng đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Có thể thấy rằng cơ sở in yêu cầu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và có người đứng đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Như vậy, cơ sở in tem chống giả là người nước ngoài làm chủ thì phải là công dân Việt Nam và thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Cơ sở in tem chống giả được cấp giấy phép hoạt động in như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a, d khoản 5 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP như sau:

Cấp giấy phép hoạt động in
1. Trước khi hoạt động, cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in theo quy định sau đây:
a) Cơ sở in thuộc các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương gửi hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở in khác gửi hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo tính pháp lý theo quy định của pháp luật về chữ ký số và các quy định liên quan;
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in theo mẫu quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập;
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in, cơ sở in phải hoàn thành việc mua hoặc thuê mua đủ thiết bị theo danh mục dự kiến đầu tư, gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua thiết bị cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động in;
e) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động in phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở in không đầy đủ thông tin, thông tin không trung thực hoặc không thể hiện việc đáp ứng đủ điều kiện hoạt động quy định tại Điều 11 Nghị định này bị từ chối nhận hồ sơ cấp phép.
Cơ sở in được cấp giấy phép hoạt động in không phải đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp cơ sở in đề nghị cấp phép hoạt động in các sản phẩm quy định tại Nghị định này, đồng thời đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm mà cơ sở in có đủ điều kiện theo quy định của Luật xuất bản thì cấp chung trên một giấy phép.

Theo đó, cơ sở in tem chống giả được sẽ cấp giấy phép hoạt động in như trên, trình tự hồ sơ thủ tục đã được quy định rõ.

Như vậy, các cơ sở in tem chống giả muốn được cấp giấy phép hoạt động in thì cần phải thực hiện theo quy định trên.

Tem chống giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tem chống giả là gì theo quy định của pháp luật? Cơ sở in tem chống giả là người nước ngoài làm chủ thì có đúng quy định hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tem chống giả
1,165 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tem chống giả
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào