CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 06 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG IN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về hoạt động in.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về hoạt động in bao gồm: Điều kiện hoạt động cơ sở in; chế bản, in,
gia công sau in; sao chụp (sau đây gọi là photocopy); hợp tác của các cơ sở in
để chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm in; nhập khẩu thiết bị ngành in.
Hoạt động chế bản, in, gia công sau
in đối với xuất bản phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản.
2. Nghị định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt
động in trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước
quốc tế đó.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Chế bản là tạo ra bản phim, bản
can, khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy.
2. In là sử dụng công nghệ, thiết bị
để tạo ra sản phẩm in.
3. Gia công sau in là sử dụng công
nghệ, thiết bị, công cụ, chuyên môn kỹ thuật để thực hiện các công việc gia
công tờ in thành sản phẩm in hoàn chỉnh theo bản mẫu.
4. Sản phẩm in là sản phẩm được tạo
ra bằng công nghệ, thiết bị ngành in trên các loại vật liệu khác nhau, bao gồm:
a) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo
chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí;
b) Mẫu, biểu mẫu giấy tờ do cơ quan
nhà nước ban hành;
c) Tem chống giả;
d) Hóa đơn tài chính, các loại thẻ,
giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá (không bao gồm tiền);
đ) Xuất bản phẩm theo quy định của
pháp luật về xuất bản;
e) Bao bì, nhãn hàng hóa;
g) Tài liệu, giấy tờ của tổ chức, cá
nhân;
h) Các sản phẩm in khác.
5. Thiết bị ngành in là máy móc, công
cụ để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in,
photocopy (sau đây gọi chung là thiết bị in).
6. Cơ sở in là doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp
thực hiện đầy đủ hoặc từng công đoạn chế bản, in, gia công sau in.
7. Cơ sở dịch vụ photocopy là doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp cung cấp dịch vụ
photocopy.
8. Người đứng đầu cơ sở in, cơ sở dịch
vụ photocopy là người đại diện theo pháp luật được ghi tên tại một trong các loại
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đầu tư hoặc quyết định bổ nhiệm của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ
sở in, cơ sở dịch vụ photocopy là đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Chủ sở hữu cơ sở in, cơ sở dịch vụ
photocopy là tổ chức, cá nhân nắm giữ vốn của cơ sở in, cơ sở dịch vụ photocopy
hoặc là thành viên hợp danh trong trường hợp cơ sở
in, cơ sở dịch vụ photocopy là công ty hợp danh theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
Điều 3. Chính
sách của Nhà nước đối với hoạt động in
Hoạt động in là hoạt động sản xuất,
kinh doanh có điều kiện. Nhà nước có chính sách đối với hoạt động in, bao gồm:
1. Khuyến khích, ưu đãi đầu tư ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật, thiết bị in tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, sức lao động
và thân thiện với môi trường; hạn chế sử dụng, không sản xuất và nhập khẩu thiết
bị in có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
2. Có chính sách ưu đãi về đầu tư,
thuế, tiền thuê đất đối với hoạt động in phục vụ nhiệm vụ chính trị, quốc
phòng, an ninh và các nhiệm vụ trọng yếu khác của đất nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động in
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
chính sách đối với hoạt động in.
2. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong hoạt động in.
3. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về hoạt động in.
4. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học
và ứng dụng công nghệ trong hoạt động in.
5. Quản lý hợp tác quốc tế trong hoạt động in.
6. Cấp, cấp lại, thu hồi các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, xác nhận; quản lý đăng ký, hoạt động của cơ sở in và quản lý khai báo, hoạt động của cơ sở
dịch vụ photocopy trong hoạt động in.
7. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật trong hoạt động in.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động in.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động in
Bộ Thông tin và Truyền thông giúp
Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động in trong phạm vi cả
nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động in, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động in.
2. Quản lý, tổ chức
thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động in; xây dựng,
ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động in; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động in.
3. Quản lý, tổ chức thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực in.
4. Cấp, cấp lại, thu hồi các loại giấy
phép, giấy chứng nhận; xác nhận đăng ký
và quản lý hoạt động của cơ sở in theo thẩm quyền.
5. Hướng dẫn, thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử
dụng trong hoạt động in.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tạm dừng việc
chế bản, in, gia công sau in đối với sản phẩm in khi phát hiện sản phẩm in đó
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan thành lập tổ chức liên ngành ở Trung ương về phòng,
chống các hành vi vi phạm trong hoạt động in và lợi dụng hoạt động in để sản xuất
hàng giả.
8. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật trong hoạt động in theo quy định của pháp luật.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động in theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động in
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định của Nhà nước về
ưu đãi đầu tư đối với hoạt động in quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định ưu đãi về thuế, các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước đối với hoạt động in và bố trí kinh phí từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật để thực hiện quy định tại Điều 3 Nghị
định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động in.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý
nhà nước về bảo đảm an ninh - trật tự, phòng chống tội phạm trong hoạt động in.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản
lý nhà nước về quản lý thị trường trong hoạt động in.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác
trong phạm vi chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động in.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
in
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động in tại địa phương,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy hoạch,
kế hoạch phát triển hoạt động in tại địa phương; ban hành, hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước đối với hoạt động in tại địa
phương;
b) Hướng dẫn, thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo trong hoạt động in;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép,
giấy xác nhận; xác nhận đăng ký và quản lý hoạt động của cơ sở in; chỉ đạo việc
quản lý khai báo và hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy tại địa phương theo
thẩm quyền;
d) Thành lập tổ chức
phối hợp liên ngành ở địa phương về phòng, chống các hành vi vi phạm trong hoạt
động in và lợi dụng hoạt động in để sản xuất hàng giả;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân tạm dừng
việc chế bản, in, gia công sau in đối với
sản phẩm in khi phát hiện sản phẩm in đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
e) Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật trong hoạt động in tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động in theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý
khai báo và hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm
thông tin, báo cáo
1. Cơ sở in, cơ sở
dịch vụ photocopy hoạt động theo loại hình doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp
công lập có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng/lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
2. Cơ sở
in, cơ sở dịch vụ photocopy hoạt động theo loại hình hộ kinh doanh có trách nhiệm
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan đến hoạt động in trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in
khi có yêu cầu.
4. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục, cách thức gửi báo cáo,
trao đổi, cung cấp thông tin và biểu mẫu báo cáo trong hoạt động in.
Điều 9. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Chế bản, in, gia công sau in hoặc
photocopy sản phẩm in, giấy tờ khác có nội dung sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh
xâm lược, chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa li khai, gây hận thù, chia rẽ giữa các
dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động,
lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại
thuần phong mỹ tục;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời
tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận
thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; sử dụng
hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền
quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm
của cá nhân.
2. Cơ sở
in, cơ sở dịch vụ photocopy hoạt động
nhưng không có giấy phép hoạt động in, không đăng ký hoạt động, không khai báo
hoạt động theo quy định của Nghị định này.
3. Lợi dụng hoạt động chế bản, in,
gia công sau in, photocopy để tạo ra, phát tán trái phép sản phẩm in có nội
dung vi phạm Khoản 1 Điều này; làm giả giấy tờ của cơ quan nhà nước; trực tiếp
hoặc gián tiếp sản xuất hàng giả.
4. Chế bản, in, gia công sau in,
photocopy vi phạm các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Sử dụng thiết bị in phục vụ nội bộ
để tạo ra sản phẩm in nhằm mục đích kinh doanh.
6. Sản xuất, nhập khẩu thiết bị in
trái quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Các hành vi khác có liên quan bị cấm
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý vi phạm trong
hoạt động in
1. Tổ chức có hành vi vi phạm quy định
của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định
của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về sở hữu trí tuệ trong hoạt động chế bản, in, gia công sau in,
photocopy thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Sản phẩm in có sai phạm thì tùy
theo tính chất, mức độ mà bị buộc khắc phục, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành,
tiêu hủy.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
in phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trường hợp quyết định sai, gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG IN
Mục 1: CƠ SỞ IN
Điều 11. Điều kiện
hoạt động của cơ sở in
1. Cơ sở in thực hiện chế bản, in,
gia công sau in các sản phẩm quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 2
Nghị định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh về hoạt động in (kể cả cơ sở
in hoạt động độc lập và trực thuộc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác);
b) Có thiết bị in để
thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chế bản, in, gia công sau in;
c) Có mặt bằng
để thực hiện chế bản, in, gia công sau in ngoài khu dân cư, trừ cơ sở in chỉ sử
dụng công nghệ, thiết bị in la-de (laser), in phun khổ từ A0 trở xuống và cơ sở
in là hộ gia đình hoạt động in lưới (lụa) thủ công;
d) Có đủ điều
kiện về an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Có chủ sở hữu
là tổ chức, cá nhân Việt Nam;
e) Có người đứng
đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ và có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành in hoặc được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt
động in.
2. Cơ sở in thực
hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm không thuộc quy định tại các Điểm
a, b, c và d Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các
Điểm a, b, c, và d Khoản 1 Điều này;
b) Có người đứng đầu thường trú hợp
pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có trình độ cao đẳng trở
lên về chuyên ngành in hoặc được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in.
3. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Cấp giấy
phép hoạt động in
1. Trước khi hoạt
động, cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm quy định tại
các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hoạt động in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định sau đây:
a) Cơ sở in thuộc cơ quan, tổ chức ở
Trung ương gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp
tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở
in thuộc địa phương gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ
trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động
in gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động
in theo mẫu quy định;
b) Bản sao có chứng
thực một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết
định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập;
c) Bản sao có
chứng thực giấy tờ sở hữu hoặc thuê mua thiết bị in; trường hợp chưa có thiết bị
in phải kèm theo danh mục thiết bị in dự kiến đầu tư.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được
cấp giấy phép hoạt động in, cơ sở in phải hoàn thành việc mua hoặc thuê mua đủ
thiết bị theo danh mục dự kiến đầu tư, gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua thiết
bị cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động in;
d) Bản sao có
chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng hoặc các loại giấy tờ
khác chứng minh về việc giao đất, thuê đất, thuê mặt bằng, nhà xưởng để thực hiện
chế bản, in, gia công sau in;
đ) Bản sao có
chứng thực giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh - trật tự do cơ quan công an có
thẩm quyền cấp và giấy tờ thể hiện việc đáp ứng đủ điều kiện về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Sơ yếu lý lịch
theo mẫu quy định của người đứng đầu cơ sở in kèm theo bản sao có chứng thực bằng
tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành in trở lên hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý hoạt động in do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động in phải cấp giấy phép, trong đó ghi rõ nội dung hoạt động phù hợp với thiết
bị của cơ sở in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
Cơ sở in được cấp giấy phép hoạt động
in không phải đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu đơn, mẫu danh mục thiết bị in dự
kiến đầu tư, mẫu sơ yếu lý lịch tại các Điểm a, c và e Khoản 2, mẫu giấy phép
hoạt động in quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 13. Cấp lại
giấy phép hoạt động in và các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động in
1. Việc cấp lại giấy phép hoạt động
in thực hiện như sau:
a) Cơ sở in phải
đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày giấy phép hoạt động in bị mất, bị hư hỏng hoặc có một trong các thay đổi
sau đây: Tên gọi của cơ sở in; địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ sản xuất của cơ sở
in; loại hình tổ chức hoạt động của cơ sở in; thành lập hoặc giải thể chi nhánh
của cơ sở in; người đứng đầu cơ sở in;
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gồm
có: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu quy định;
các giấy tờ chứng minh sự thay đổi trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
này; giấy phép hoạt động in đối với trường hợp
giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp lại giấy phép;
trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
2. Giấy phép hoạt động
in bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở in không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này trong quá trình hoạt động mà cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động in đã có văn bản yêu cầu cơ sở in tạm dừng
hoạt động trong thời hạn 30 ngày để bổ sung đủ các điều kiện theo quy định;
b) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
được cấp giấy phép hoạt động in nhưng cơ sở in không đầu tư đủ thiết bị theo
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
c) Cơ sở in không hoạt động trên 12
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in;
d) Cơ sở in chấm dứt hoạt động hoặc
chia tách, sáp nhập, giải thể, bị phá sản.
3. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép
hoạt động in.
Điều 14. Đăng ký
hoạt động cơ sở in
1. Cơ sở in thực
hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm in không thuộc quy định tại các
Điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải đăng ký hoạt động với cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện an ninh - trật tự, cơ sở in phải gửi tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở
in (sau đây gọi là tờ khai đăng ký) qua dịch vụ bưu chính hoặc qua mạng
Internet hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in theo
quy định sau đây:
a) Cơ sở in thuộc cơ quan, tổ chức ở
Trung ương nộp tờ khai đăng ký cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở in thuộc địa phương nộp tờ
khai đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tờ khai đăng ký được lập thành 02 (hai) bản theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về thông tin đã đăng ký,
cơ sở in phải gửi bổ sung 02 (hai) tờ khai đăng ký thay đổi thông tin theo mẫu
quy định.
5. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký của cơ sở in quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in có trách
nhiệm xác nhận đăng ký và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu của cơ quan mình
để quản lý; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
6. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết: Mẫu tờ khai đăng ký; mẫu tờ khai
thay đổi thông tin quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này; phương thức đăng
ký hoạt động cơ sở in qua mạng Internet.
Điều 15. Trách
nhiệm của cơ sở in
1. Đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại Điều 11 Nghị định này trong quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đúng nội dung ghi trong
giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động đã được cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động in xác nhận.
3. Chế bản, in, gia công sau in đúng với bản mẫu của sản phẩm in và đúng với số lượng
in ghi trong hợp đồng in.
4. Cập nhật đầy đủ thông tin về việc
nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ
quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in” theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định.
5. Lưu giữ đầy đủ hồ
sơ liên quan đến sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Xuất trình hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến hoạt động của cơ sở in, sản phẩm in và giải trình đầy đủ, trung thực
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ kiểm tra, thanh
tra theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành việc báo cáo định kỳ, đột
xuất về hoạt động của cơ sở in, sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
8. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, nghiệp vụ quản lý hoạt động in do cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động in tổ chức.
9. Báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động in khi phát hiện sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau
in có nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
10. Tuân thủ quy định tại Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; người đứng đầu cơ sở in phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở in và sản phẩm in.
Mục 2: NHẬN CHẾ BẢN, IN, GIA
CÔNG SAU IN
Điều 16. Điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in
1. Có hợp đồng
in theo quy định của pháp luật hoặc phiếu đặt in theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định giữa cơ sở in với cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt chế
bản, in, gia công sau in (bao gồm việc tăng số lượng đối với từng sản phẩm in),
cụ thể như sau:
a) Đối với sản phẩm in quy định tại
các Điều 17, 18, 19, 20 và 21 Nghị định này phải có hợp đồng in;
b) Đối với sản phẩm in quy định tại
Điều 22 Nghị định này phải có phiếu đặt in.
2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều
này, cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in khi cơ quan, tổ chức,
cá nhân đặt in cung cấp đủ các giấy tờ sau đây:
a) Bản mẫu của
sản phẩm đặt in đã được đóng dấu hoặc chữ ký của tổ chức, cá nhân có sản phẩm đặt
in;
b) Giấy tờ liên
quan đến sản phẩm nhận in theo quy định các Điều 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị
định này và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên
quan;
c) Bản sao giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đến giao dịch đặt in
(xuất trình bản chính để đối chiếu).
Điều 17. Nhận chế
bản, in, gia công sau in ấn phẩm báo chí
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in,
gia công sau in khi tổ chức, cá nhân đặt in cung cấp các loại giấy tờ theo quy
định sau đây:
1. Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt
động báo chí đối với sản phẩm in là báo, tạp chí.
2. Bản sao có chứng thực giấy phép xuất
bản bản tin đối với sản phẩm in là bản tin và các ấn phẩm báo chí khác.
Điều 18. Nhận chế
bản, in, gia công sau in mẫu, biểu mẫu giấy tờ của cơ quan nhà nước
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in,
gia công sau in khi tổ chức, cá nhân đặt in cung cấp các loại giấy tờ theo quy
định sau đây:
1. Văn bản đồng ý đặt chế bản, in,
gia công sau in của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành mẫu đối với sản phẩm
in là chứng minh thư, hộ chiếu, giấy tờ tùy thân, văn
bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Văn bản đồng ý đặt chế bản, in,
gia công sau in của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mẫu, biểu mẫu giấy
tờ đối với sản phẩm in là mẫu, biểu mẫu giấy tờ khác của cơ quan nhà nước.
Điều 19. Nhận chế
bản, in, gia công sau in hóa đơn tài chính, các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh
giá hoặc dùng để ghi mệnh giá
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in,
gia công sau in khi tổ chức, cá nhân đặt in cung cấp các loại giấy tờ theo quy
định sau đây:
1. Đối với sản phẩm in là hóa đơn tài
chính, ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, phải có thêm bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng
nhận sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
2. Đối với sản phẩm in là các loại thẻ,
giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc để ghi mệnh giá phải có:
a) Bản sao có chứng thực một trong
các loại giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này chứng
minh có ngành, nghề phù hợp với sản phẩm đặt in;
b) Văn bản đồng ý đặt chế bản, in,
gia công sau in của cơ quan, tổ chức ban hành loại thẻ, giấy tờ đó.
Điều 20. Nhận chế bản, in, gia
công sau in tem chống giả
1. Đối với tem chống giả do cơ quan
nhà nước ban hành phải có bản sao có chứng thực quyết
định ban hành mẫu tem chống giả.
2. Đối với tem chống giả do tổ chức,
cá nhân phát hành nhằm bảo vệ sản phẩm, hàng hóa của mình phải có:
a) Văn bản đồng ý đặt chế bản, in, gia công sau in của tổ chức, cá nhân ban
hành tem chống giả;
b) Bản sao có
chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c và
d Khoản 1 Điều 19 Nghị định này, chứng minh có ngành, nghề phù hợp với sản phẩm
đặt in.
Điều 21. Nhận chế bản, in, gia
công sau in bao bì, nhãn hàng hóa
1. Đối với sản phẩm in là bao bì,
nhãn sản phẩm, hàng hóa phải có một trong
các loại giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị
định này, chứng minh có ngành, nghề phù hợp với sản phẩm, hàng hóa đó.
2. Trường hợp sản phẩm in là bao bì,
nhãn sản phẩm, hàng hóa là dược phẩm, hóa
dược, thuốc chữa bệnh, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải có giấy tờ
chứng minh số đăng ký đã được cơ quan quản
lý nhà nước về y tế có thẩm quyền cấp.
Điều 22. Nhận chế bản, in, gia
công sau in các sản phẩm in khác
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in,
gia công sau in sản phẩm không thuộc quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 và 21
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm c
Khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết danh mục và điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in
các sản phẩm in khác phù hợp với quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
Mục 3: CHẾ BẢN,
IN, GIA CÔNG SAU IN CHO NƯỚC NGOÀI VÀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CỦA CÁC CƠ SỞ IN
Điều 23. Chế bản, in, gia công
sau in cho nước ngoài
1. Cơ sở in chỉ được nhận chế bản,
in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài loại sản phẩm in phù hợp với
nội dung ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng
ký hoạt động.
2. Các sản phẩm in sau đây khi nhận
chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động in cấp giấy phép:
a) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo
chí khác;
b) Mẫu, biểu mẫu giấy tờ của cơ quan,
tổ chức;
c) Tem chống giả;
d) Hóa đơn tài chính, các loại thẻ,
giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá;
đ) Các sản phẩm in khác có nội dung về
chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam.
3. Cơ sở in nhận chế bản, in, gia
công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sản phẩm in quy định tại Khoản 2 Điều
này phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu
quy định;
b) 02 (hai) bản mẫu sản phẩm nhận chế bản, in, gia
công sau in.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp giấy phép,
trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Cơ sở in chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc in sản phẩm in gia công. Tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in,
gia công sau in chịu trách nhiệm về bản quyền đối với sản phẩm in.
7. Sản phẩm in gia công cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt
Nam thì phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
8. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết về mẫu đơn, mẫu giấy phép in gia công quy định tại Điểm
a Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 24. Hoạt động
hợp tác của các cơ sở in
1. Sau khi có văn bản chấp thuận của
tổ chức, cá nhân có sản phẩm đặt in, cơ sở
in được hợp tác với cơ sở in khác để thực
hiện chế bản, in, gia công sau in đối với từng sản phẩm.
2. Việc hợp tác giữa các cơ sở in phải
có hợp đồng theo quy định của pháp luật, trong đó ghi đủ các thông tin cơ bản
sau đây:
a) Tên sản phẩm in, kích thước thành phẩm;
b) Công đoạn chế bản, in, gia công sau in được hợp
tác;
c) Số lượng sản phẩm in được hợp tác
theo từng công đoạn;
d) Trách nhiệm thực hiện hợp đồng của
từng bên;
đ) Các thông tin khác (nếu có).
3. Yêu cầu đối với cơ sở in được hợp
tác:
a) Có giấy phép hoạt động in hoặc đã
được xác nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ nhận hợp tác sau khi được cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến
sản phẩm nhận in theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Luật Xuất
bản, các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này;
c) Không được hợp tác với cơ sở in
khác để thực hiện chế bản, in, gia công sau in đối với sản phẩm in do mình đã
nhận hợp tác;
d) Thực hiện đúng số lượng sản phẩm
in ghi trong hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều này;
đ) Tuân thủ quy định tại Khoản 4 Điều 35 của Luật Xuất bản, Điều 15 Nghị định này.
Mục 4: CƠ SỞ DỊCH
VỤ PHOTOCOPY
Điều 25. Khai
báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy
1. Chậm nhất 10 ngày trước khi hoạt động,
cơ sở dịch vụ photocopy phải khai báo với Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Việc khai báo hoạt động của cơ sở dịch
vụ photocopy thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ sở dịch vụ
photocopy gửi tờ khai qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tờ khai được lập thành 02 (hai) bản
theo mẫu quy định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có một trong các thay đổi về thông tin đã khai báo, cơ sở dịch vụ
photocopy phải gửi tờ khai thay đổi thông tin theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được tờ khai theo quy định, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cập nhật thông tin trong tờ khai vào cơ sở dữ
liệu của cơ quan mình để quản lý.
5. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu tờ khai quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này.
Điều 26. Trách nhiệm
của cơ sở dịch vụ photocopy
1. Thực hiện khai báo hoạt động cơ sở
dịch vụ photocopy theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Hoạt động đúng địa điểm đã khai
báo.
3. Chấp hành các yêu cầu quản lý của
cơ quan quản lý nhà nước.
4. Xuất trình hồ sơ, giấy tờ liên
quan đến hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy và chấp hành việc giải trình,
báo cáo đầy đủ, trung thực theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thi
hành nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kịp thời với cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động in khi phát hiện giấy tờ, tài liệu nhận photocopy có nội
dung vi phạm Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
6. Tuân thủ quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; người đứng đầu cơ sở dịch
vụ photocopy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở dịch
vụ photocopy.
Mục 5: NHẬP KHẨU
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THIẾT BỊ IN
Điều 27. Nhập khẩu
thiết bị in
1. Thiết bị in sau
đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Máy chế bản ghi phim, ghi
kẽm, tạo khuôn in;
b) Máy in sử dụng
công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa);
c) Máy dao xén
giấy, máy gấp sách, máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ
mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in;
d) Máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu.
2. Đối tượng được
nhập khẩu thiết bị in bao gồm:
a) Cơ sở
in;
b) Doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh xuất nhập khẩu thiết bị ngành in theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan, tổ chức khác có tư cách
pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ.
3. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết chủng loại thiết bị in nhập khẩu
phù hợp với sự phát triển của công nghệ, thiết bị in trong từng thời kỳ.
Điều 28. Thủ tục
cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in
1. Trước khi nhập
khẩu, đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này phải có hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu
theo mẫu quy định;
b) Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại
thiết bị in;
c) Bản sao có
chứng thực:
Giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai
đăng ký hoạt động cơ sở in đã được xác nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 đối
với cơ sở in quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Một trong các loại giấy chứng nhận
quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định này đối với doanh
nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Quyết định thành lập đối với cơ quan,
tổ chức quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
3. Trong thời
gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải
cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn
bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu đơn, mẫu giấy phép nhập khẩu
quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 29. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thiết bị in
1. Nhập khẩu đúng với nội dung ghi
trong giấy phép nhập khẩu.
2. Không được sửa chữa, tẩy xóa, chuyển
nhượng giấy phép nhập khẩu thiết bị in.
3. Tuân thủ quy định về nhập khẩu thiết
bị in tại Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu thiết bị in.
Điều 30. Quản lý sử dụng thiết bị in
1. Thiết bị in chỉ được sử dụng để sản
xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện hoạt động in theo quy định của pháp luật.
2. Đối với máy
photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu, ngoài việc phải đăng ký sử dụng
theo quy định tại Khoản 3 Điều này phải tuân thủ quy định sau đây:
a) Máy photocopy màu chỉ được sử dụng
phục vụ công việc nội bộ của cơ quan, tổ chức, không được sử dụng để kinh doanh
dưới mọi hình thức;
b) Máy in có chức năng photocopy màu
chỉ được sử dụng để sản xuất trong cơ sở in có đủ các điều kiện hoạt động in
theo quy định của Nghị định này.
3. Việc đăng ký
sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cơ sở in phải gửi hồ sơ đăng ký máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi sử dụng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải xác nhận đăng ký bằng văn bản;
trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hồ sơ, mẫu giấy xác nhận đăng ký sử
dụng, chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực:
a) Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất
bản phẩm;
b) Nghị định số 72/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định
số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 và Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất
bản phẩm.
Điều 32. Quy định
chuyển tiếp
1. Chứng chỉ hoặc
giấy chứng nhận về nghiệp vụ quản lý in đã cấp cho người đứng đầu cơ sở in trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được sử dụng để làm thủ tục cấp, cấp lại
giấy phép hoạt động in, đăng ký hoạt động cơ sở in.
2. Cơ sở in, cơ sở dịch vụ photocopy
hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải làm thủ tục cấp lại
giấy phép hoạt động in; hoàn thành việc đăng ký,
khai báo hoạt động theo quy định sau đây:
a) Đối với cơ sở in có giấy phép hoạt động in phải làm thủ tục đề nghị cấp lại
giấy phép chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2015;
b) Đối với cơ sở in không thuộc loại
phải có giấy phép hoạt động in và cơ sở dịch vụ photocopy phải hoàn thành việc đăng ký, khai báo hoạt động chậm nhất là ngày
01 tháng 11 năm 2015.
Trong thời gian thực hiện các quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này, cơ sở in, cơ sở dịch vụ photocopy vẫn được tiếp
tục hoạt động.
3. Cơ sở in quy định tại Khoản 2 Điều
này phải đáp ứng các điều kiện về hoạt động của cơ sở in, trừ điều kiện về mặt bằng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
11 Nghị định này.
4. Cơ sở in hoạt
động trong khu dân cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành ngoài việc
thực hiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này còn phải di dời ra ngoài khu
dân cư trước năm 2025.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết lộ trình di dời ra ngoài khu dân cư đối với từng loại
cơ sở in.
Điều 33. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản, điểm được giao
trong Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|