Tạm quản hàng hóa là gì? Hàng hóa để trưng bày tại triển lãm về thương mại có được tạm quản hàng hóa không?
- Tạm quản hàng hóa là gì?
- Hàng hóa để trưng bày tại triển lãm về thương mại có được tạm quản hàng hóa không?
- Thời hạn tạm quản hàng hóa đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất là bao nhiêu tháng?
- Hàng hóa tạm quản khi tạm nhập tái xuất có được miễn thuế theo Công ước Istanbul để tham dự triển lãm về thương mại không?
Tạm quản hàng hóa là gì?
Tạm quản hàng hóa được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 64/2020/NĐ-CP thì tạm quản hàng hóa là chế độ quản lý đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập vào quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của Công ước ATA (1961), Công ước Istanbul (1990) của Tổ chức Hải quan Thế giới về tạm quản hàng hóa.
Tạm quản hàng hóa là gì? (Hình từ Internet)
Hàng hóa để trưng bày tại triển lãm về thương mại có được tạm quản hàng hóa không?
Hàng hóa để trưng bày tại triển lãm về thương mại có được tạm quản hàng hóa không, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2020/NĐ-CP như sau:
Hàng hóa tạm quản
1. Các hàng hóa sau đây được tạm quản
a) Hàng hóa để trưng bày tại sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này;
b) Hàng hóa sử dụng tại sự kiện bao gồm: hàng hóa cần thiết cho mục đích giới thiệu máy móc nước ngoài hoặc thiết bị trưng bày; vật liệu xây dựng và trang trí, kể cả thiết bị điện cho gian hàng, quầy hàng; vật liệu quảng cáo và trưng bày để giới thiệu hàng hóa;
c) Trang thiết bị bao gồm thiết bị phiên dịch, thiết bị ghi âm thanh và hình ảnh, phim mang tính giáo dục, khoa học và văn hóa sử dụng tại sự kiện.
2. Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này trong thời gian tham gia các sự kiện không được sử dụng cho mục đích khác. Khi kết thúc sự kiện, hàng hóa tạm quản phải được tái xuất, tái nhập hoặc thực hiện các thủ tục chuyên tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa tạm quản chỉ được phép sử dụng tại các sự kiện ở Việt Nam sau khi hoàn thành thủ tục tạm nhập theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Theo đó tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 64/2020/NĐ-CP như sau:
Sự kiện quy định tại Nghị định này là:
a) Triển lãm, hội chợ, trình diễn, trưng bày về thương mại, công nghệ, công nghiệp, nông nghiệp, thủ công, từ thiện, thể thao, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, khoa học, giáo dục, tôn giáo và du lịch;
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế, các cuộc họp chính thức và các buổi tưởng niệm.
Các sự kiện quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp cá nhân tạm quản hàng hóa để bán cho nước ngoài.
Như vậy, theo quy định trên thì hàng hóa để trưng bày tại tại triển lãm về thương mại được tạm quản hàng hóa.
Thời hạn tạm quản hàng hóa đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất là bao nhiêu tháng?
Thời hạn tạm quản hàng hóa đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất là bao nhiêu tháng, thì theo quy định tại khỏan 1 Điều 6 Nghị định 64/2020/NĐ-CP như sau:
Thời hạn tạm quản hàng hóa
1. Thời hạn tạm nhập tái xuất hàng hóa tạm quản là 12 tháng kể từ ngày hàng hóa hoàn thành thủ tục tạm nhập và trong thời hạn sử dụng của sổ ATA (bao gồm cả thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế).
2. Thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa tạm quản là 12 tháng kể từ ngày hàng hóa hoàn thành thủ tục tạm xuất và trong thời hạn sử dụng của sổ ATA (bao gồm cả thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế).
3. Trường hợp hàng hóa không thể tái xuất ra khỏi quốc gia hàng đến trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người khai hải quan thực hiện cấp sổ ATA thay thế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này để gia hạn thời hạn tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.
4. Trường hợp hàng hóa không thể tái xuất đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này do bị tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì trong thời hạn tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, chủ sổ không bị xử lý vi phạm về hành vi quá thời hạn tạm nhập nhưng không tái xuất.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn tạm quản hàng hóa đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất là 12 tháng kể từ ngày hàng hóa hoàn thành thủ tục tạm nhập và trong thời hạn sử dụng của sổ ATA (bao gồm cả thời hạn sử dụng của sổ ATA thay thế).
Hàng hóa tạm quản khi tạm nhập tái xuất có được miễn thuế theo Công ước Istanbul để tham dự triển lãm về thương mại không?
Hàng hóa tạm quản khi tạm nhập tái xuất có được miễn thuế theo Công ước Istanbul để tham dự triển lãm về thương mại không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 64/2020/NĐ-CP như sau:
Miễn thuế đối với hàng hóa tạm quản
1. Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này khi tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập trong thời hạn tạm quản quy định tại Điều 6 Nghị định này được miễn thuế, không chịu thuế theo Công ước Istanbul để tham dự các sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.
Hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này hết thời hạn tạm quản không tái nhập phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng xuất khẩu.
2. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ sổ ATA để thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế.
Như vậy, theo quy định trên thì hàng hóa tạm quản khi tạm nhập tái xuất khi tạm nhập tái xuất trong thời hạn tạm quản thì được miễn thuế, không chịu thuế theo Công ước Istanbul để tham dự triển lãm về thương mại.
Hàng hóa tạm quản hết thời hạn tạm quản không tái nhập phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng xuất khẩu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?