Tải về quy định thông điệp dữ liệu giấy chứng sinh và chuẩn, định dạng dữ liệu giấy chứng sinh cho trường hợp mang thai hộ theo Quyết định 2919?
- Tải về quy định thông điệp dữ liệu giấy chứng sinh và chuẩn, định dạng dữ liệu giấy chứng sinh cho trường hợp mang thai hộ theo Quyết định 2919?
- Quy định về cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ như thế nào?
- Việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?
Tải về quy định thông điệp dữ liệu giấy chứng sinh và chuẩn, định dạng dữ liệu giấy chứng sinh cho trường hợp mang thai hộ theo Quyết định 2919?
Quy định thông điệp dữ liệu giấy chứng sinh và chuẩn, định dạng dữ liệu giấy chứng sinh cho trường hợp mang thai hộ được quy định tại Phụ lục II Quyết định 2919/QĐ-BYT năm 2025.

Tải về quy định thông điệp dữ liệu giấy chứng sinh và chuẩn, định dạng dữ liệu giấy chứng sinh cho trường hợp mang thai hộ theo Quyết định 2919: Tại đây

Tải về quy định thông điệp dữ liệu giấy chứng sinh và chuẩn, định dạng dữ liệu giấy chứng sinh cho trường hợp mang thai hộ theo Quyết định 2919?
Quy định về cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ như thế nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Thông tư 22/2025/TT-BYT quy định như sau:
Cấp mới giấy chứng sinh
...
3. Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ:
a) Nếu trẻ sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mang thai hộ cho người sinh ra trẻ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cho trẻ trước khi trẻ ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc sớm hơn theo đề nghị của thân nhân của trẻ.
b) Nếu trẻ sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện kỹ thuật mang thai hộ cho người sinh ra trẻ: bên nhờ mang thai hộ hoặc bên mang thai hộ nộp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra bản xác nhận về việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ có số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu của người mẹ sinh ra trẻ để đối chiếu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được bản xác nhận về việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra cấp giấy chứng sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, quy định về cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ như sau:
- Nếu trẻ sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mang thai hộ cho người sinh ra trẻ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT cho trẻ trước khi trẻ ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc sớm hơn theo đề nghị của thân nhân của trẻ.
- Nếu trẻ sinh ra tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện kỹ thuật mang thai hộ cho người sinh ra trẻ: bên nhờ mang thai hộ hoặc bên mang thai hộ nộp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra bản xác nhận về việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT và xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ có số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu của người mẹ sinh ra trẻ để đối chiếu.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được bản xác nhận về việc thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra cấp giấy chứng sinh theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 22/2025/TT-BYT.
Việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
(1) Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
- Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
(2) Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
+ Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


