Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia có phải tài sản công không, do ai quản lý? Khi Nhà nước có quyết định thu hồi thì có cần bàn giao lại không?

Tôi muốn biết tài sản kết cấu hạ tầng có phải là tài sản công hay không? Khi tìm hiểu về các văn bản liên quan đến lĩnh vực tài chính - nhà nước, tôi thắc mắc không biết tài sản kết cấu hạ tầng nhằm mục đích phục vụ lợi ích quốc gia thì có phải là tài sản công hay không? Những tài sản này do ai quản lý? Đối tượng quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có những quyền và nghĩa vụ nào? Trong trường hợp Nhà nước ra quyết định thu hồi thì có bắt buộc phải bàn giao lại hay không?

Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia có phải tài sản công hay không?

Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia

Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia

Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định:

“1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.”

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cũng quy định:

“Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);”

Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng nhằm phục vụ lợi ích quốc gia được xem là một loại tài sản công theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nào được phép quản lý tài sản kết cấu hạ tầng?

Điều 75 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 liệt kê những đối tượng được Nhà nước giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng gồm:

- Cơ quan nhà nước.

- Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

- Đơn vị sự nghiệp công lập.

- Doanh nghiệp.

- Đối tượng khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đối tượng quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có những quyền và nghĩa vụ nào?

Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 76 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 như sau:

Quyền của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng

- Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;

- Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;

- Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

- Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng

- Lập, quản lý hồ sơ; hạch toán tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;

- Thực hiện chế độ báo cáo và công khai về tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này;

- Thực hiện biện pháp duy trì, phát triển, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng theo chế độ quy định;

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;

- Bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà nước có quyết định thu hồi;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 76 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cũng quy định về quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đối tượng khác quy định tại Điều 75 của Luật này như sau:

- Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài sản được Nhà nước giao quản lý;

- Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản được giao quản lý;

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;

- Chấp hành quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Có bắt buộc phải bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà nước ra quyết định thu hồi không?

Theo đó, dựa vào quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 76 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 nêu trên, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có nghĩa vụ phải bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà nước có quyết định thu hồi. Quy trình, thủ tục bàn giao được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng là một loại tài sản công theo quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cũng quy định về đối tượng được giao quản lý, quyền và nghĩa vụ của những đối tượng này trong công tác quản lý tài sản công. Trường hợp Nhà nước có quyết định thu hồi, đối tượng đang quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đó có nghĩa vụ bàn giao lại đúng theo quy định của Nhà nước.


Tài sản công Tải trọn bộ quy định hiện hành liên quan đến Tài sản công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Loại nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương do ai quy định?
Pháp luật
Mục đích nguồn lực tài chính từ tài sản công? Hình thức giám sát của cộng đồng đối với tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
Pháp luật
Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?
Pháp luật
Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm đúng không?
Pháp luật
Cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở theo phương thức đấu giá như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở mới nhất theo Nghị định 108? Thời hạn cho thuê nhà?
Pháp luật
Người đang thuê căn hộ chung cư thuộc tài sản công bị phá dỡ có được tiếp tục bố trí thuê căn hộ sau khi xây dựng lại không?
Pháp luật
Mẫu phiếu đăng ký thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kê khai sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê từ ngày 1/1/2025 áp dụng đối với tài sản phục vụ công tác quản lý ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản công
3,552 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào