Tài sản hình thành trong thời gian giải quyết ly hôn là tài sản chung hay tài sản riêng? Tài sản trong hôn nhân hiện đang thế chấp vay vốn ngân hàng sẽ giải quyết ra sao?

Cho mình hỏi tài sản hình thành trong lúc vợ chồng đang tiến hành thủ tục ly hôn tại toà? Là tài sản chung hay tài sản riêng, giải quyết như thế nào? Và tài sản trong hôn nhân hiện đang thế chấp vay vốn ngân hàng sẽ giải quyết ra sao? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Phần tài sản hình thành trong lúc vợ chồng đang tiến hành thủ tục ly hôn tại toà là tài sản chung hay tài sản riêng?

Theo khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật."

Ngày vợ chồng đang tiến hành thủ tục ly hôn tại toà là ngày mà bản án, quyết định ly hôn của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân."

Vì chưa có bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật nên giai đoạn này vẫn là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng.

Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

Và theo Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba."

Do đó, nếu vợ chồng chưa chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì trong giai đoạn vợ chồng đang làm thủ tục ly hôn tại toà, tài sản hình thành vẫn là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản này được giải quyết theo các quy định đối với tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản hình thành trong thời gian giải quyết ly hôn là tài sản chung hay tài sản riêng?

Tài sản hình thành trong thời gian giải quyết ly hôn là tài sản chung hay tài sản riêng?

Tài sản trong hôn nhân hiện đang thế chấp vay vốn ngân hàng sẽ giải quyết ra sao?

Phần tài sản trong hôn nhân hiện nay đang thế chấp vay vốn ngân hàng sẽ giải quyết như sau:

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

Như vậy, vợ chồng phải có nghĩa vụ đối với phần nợ ngân hàng mà tài sản dùng để thế chấp.

Bên cạnh đó, Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết."

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo quy định pháp luật như sau:

Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng được pháp luật quy định như thế nào?

Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo quy định pháp luật cụ thể:

Tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Vì thế, vợ chồng vẫn có thể ly hôn nhưng vẫn có nhiệm vụ liên đới để thực hiện phần nghĩa vụ đối với tài sản thế chấp đó. Sau khi ly hôn vợ chồng vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với tài sản thế chấp. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được và có xảy ra tranh chấp thì Toà án sẽ giải quyết vấn đề tài sản thế chấp đó theo quy định tại Điều 27, Điều 37, Điều 45, và các quy định của Bộ luật dân sự về thế chấp.

Tài sản chung Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản chung:
Tài sản riêng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản riêng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bố mẹ mua nhà cho hai vợ chồng có phải là tài sản chung, khi ly hôn thì căn nhà ấy có phải chia đôi hay không?
Pháp luật
Tài sản riêng của 02 vợ chồng nhưng người vợ bị lẫn thì chồng có thể bán mà không cần sự đồng ý của vợ hay không?
Pháp luật
Tiền lương của 2 vợ chồng là tài sản chung hay tài sản riêng? Khi vợ chồng có phát sinh tài sản là đất có bắt buộc phải đăng ký là tài sản chung hay không?
Pháp luật
Vợ chồng đã chia tài sản chung mà một người chết thì người còn lại có phải là người thừa kế theo pháp luật phần di sản của người kia không?
Pháp luật
Không có căn cứ xác định là tài sản riêng có được xem là tài sản chung không? Chồng gây nợ riêng không cho vợ biết vợ có cần phải trả nợ đó không?
Pháp luật
Con bao nhiêu tuổi thì được quản lý tài sản riêng? Con bao nhiêu tuổi khi chung sống với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình?
Pháp luật
Đất đai là tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký nhưng chỉ ghi tên chồng thì vợ có được yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi tên của cả hai không?
Pháp luật
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chồng nợ tiền cờ bạc thì vợ có phải dùng tài sản riêng để trả nợ không? Tài sản riêng của vợ chồng được quy định thế nào?
Pháp luật
Theo quy định pháp luật, tài sản cho riêng con gái trong di chúc có phải chia cho chồng hoặc con của con gái không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản chung
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,998 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản chung Tài sản riêng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản chung Xem toàn bộ văn bản về Tài sản riêng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào