Tài sản có của ngân hàng thương mại phát sinh từ những hoạt động nào? Dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của khách hàng được phân loại thế nào?

Tài sản có của ngân hàng thương mại phát sinh từ những hoạt động nào? Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của 01 khách hàng tại ngân hàng thương mại phải được phân loại thế nào? Ngân hàng thương mại phải điều chỉnh kết quả phân loại nợ khi kết quả tự phân loại nợ thấp hơn nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp đúng không?

Tài sản có của ngân hàng thương mại phát sinh từ những hoạt động nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 31/2024/TT-NHNN thì tài sản có (sau đây gọi là nợ) trong hoạt động của ngân hàng thương mại phát sinh từ các hoạt động sau:

(1) Cho vay;

(2) Cho thuê tài chính;

(3) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

(4) Bao thanh toán;

(5) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

(6) Trả thay theo cam kết ngoại bảng (bao gồm khoản trả thay nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh, nghiệp vụ thư tín dụng (trừ các trường hợp quy định tại mục (13)) và các khoản trả thay khác theo cam kết ngoại bảng);

(7) Mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do tổ chức tín dụng khác phát hành) chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu chưa niêm yết), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro;

(8) Ủy thác cấp tín dụng;

(9) Gửi tiền (trừ tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và gửi tiền (trừ tiền gửi không kỳ hạn) tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài

(10) Mua, bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), trừ hoạt động mua nợ xấu với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

(11) Mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

(12) Mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;

(13) Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng; nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng;

(14) Mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, trừ trường hợp ngân hàng thương mại mua hắn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng do chính ngân hàng thương mại đó phát hành.

Tài sản có của ngân hàng thương mại phát sinh từ những hoạt động nào? Dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của khách hàng được phân loại thế nào?

Tài sản có của ngân hàng thương mại phát sinh từ những hoạt động nào? Dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của khách hàng được phân loại thế nào? (Hình từ Internet)

Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của 01 khách hàng tại ngân hàng thương mại phải được phân loại thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Thông tư 31/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Nguyên tắc tự phân loại
1. Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ và là nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất trong các nhóm nợ của các khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng của khách hàng đó.
2. Đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn về kết quả tự phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
...

Theo đó, toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của 01 khách hàng tại ngân hàng thương mại phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ và là nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất trong các nhóm nợ của các khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng của khách hàng đó.

Ngân hàng thương mại phải điều chỉnh kết quả phân loại nợ khi kết quả tự phân loại nợ thấp hơn nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp đúng không?

Việc điều chỉnh kết quả phân loại nợ được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN như sau:

Thời điểm, trình tự phân loại nợ
...
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách khách hàng do CIC cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng điều chỉnh nhóm nợ theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do CIC cung cấp.
Trường hợp kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này thấp hơn nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nhóm nợ của khách hàng do CIC cung cấp.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản nợ cụ thể phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó.

Như vậy, trong trường hợp kết quả tự phân loại nợ thấp hơn nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp thì ngân hàng thương mại phải điều chỉnh kết quả phân loại nợ theo nhóm nợ của khách hàng do CIC cung cấp.

Ngân hàng thương mại Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng thương mại hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được lựa chọn làm ngân hàng thanh toán phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thế nào?
Pháp luật
Ai quyết định phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc của ngân hàng thương mại theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng quân đội là gì? Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có bắt buộc phát hành thư bảo lãnh cho bên mua nhà ở hình thành trong tương lai không?
Pháp luật
Chi nhánh trong nước của ngân hàng thương mại bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi có chênh lệch thu chi thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào? Giới hạn mua cổ phần là bao nhiêu?
Pháp luật
Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có bao nhiêu thành viên? Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước ai?
Pháp luật
Phòng giao dịch là gì? Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch của ngân hàng thương mại gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
461 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào