Tại phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ai có quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử?

Em ơi cho anh hỏi: Tại phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ai có quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử? Đây là câu hỏi của anh Bảo Nam đến từ Đà Nẵng.

Tại phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ai có quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây là gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cùng cấp; cụ thể như sau:
a) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
...

Như vậy, tại phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì người có quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự (Hình từ Internet)

Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị đối với bản án hình sự thì Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa tái thẩm cần làm gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 61 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
...
2. Khi được phân công thực hành quyền công tố tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các hoạt động theo Điều 43 và Điều 44 Quy chế này.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị, Kiểm sát viên phải trình bày nội dung kháng nghị, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, tranh luận về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án với người tham gia tố tụng (nếu có).
Trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị giám đốc thẩm, Kiểm sát viên phải nêu rõ lý do nhất trí, không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ kháng nghị; phát biểu ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị của Chánh án Tòa án.
...

Như vậy, khi được phân công thực hành quyền công tố tại phiên tòa giám tái thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các hoạt động theo Điều 43 và Điều 44 Quy chế này.

Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị thì tại phiên tòa tái thẩm Kiểm sát viên phải trình bày nội dung kháng nghị, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, tranh luận về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án với người tham gia tố tụng (nếu có).

Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần làm gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 61 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
...
3. Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và những người tham gia tố tụng theo Điều 45 Quy chế này.
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên tập trung kiểm sát các nội dung sau: thời hạn xét xử; việc triệu tập người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị (nếu có); thành phần Hội đồng xét xử; thủ tục xét hỏi những người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa (nếu có); việc Hội đồng xét xử biểu quyết và áp dụng hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo; việc tạm đình chỉ thi hành án; việc ban hành và gửi các quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm; việc chuyển hồ sơ vụ án bị hủy để điều tra lại hoặc xét xử lại và các hoạt động khác của Tòa án.

Như vậy, Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và những người tham gia tố tụng theo Điều 45 Quy chế này.

Tái thẩm vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hội đồng tái thẩm có quyền như thế nào đối với bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị theo quy định?
Pháp luật
Kiểm sát viên kiểm sát quyết định tái thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao phát hiện tình tiết mới thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Sau phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử cần phải đề xuất những vấn đề gì với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình?
Pháp luật
Khi kiểm sát quyết định tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mà phát hiện có tình tiết mới thì Kiểm sát viên cần làm gì?
Pháp luật
Khi được phân công thực hành quyền công tố tại phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì Kiểm sát viên cần làm gì?
Pháp luật
Tại phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ai có quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử?
Pháp luật
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án hình sự theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những gì?
Pháp luật
Nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự theo thủ tục tái thẩm và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ này được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án hình sự được lập theo Mẫu của Viện kiểm sát hay Tòa án?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tái thẩm vụ án hình sự
1,595 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tái thẩm vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tái thẩm vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào