Tai nạn lao động xảy ra do hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Cho tôi hỏi, người lao động cần đáp ứng các điều kiện như thế nào để hưởng chế độ tai nạn lao động? Người có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây tai nạn lao động có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Câu hỏi của chị D (Thanh Hóa).

Tai nạn mà không gây chết người trong thực hiện công việc có được xem là tai nạn lao động không?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Theo đó, tai nạn mà không gây chết người trong thực hiện công việc thì vẫn được xem là tai nạn lao động

Hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây tai nạn lao động có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.

Theo đó, mức phạt đối với cá nhân có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nên bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân vi phạm là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó, mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động khi có hành vi không báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì bị xử phạt hành chính với mức tiền từ 5 - 10 triệu đồng đối với cá nhân và từ 10 - 20 triệu đồng đối với tổ chức.

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định thế nào?

Tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (trường hợp này yêu cầu văn bản theo yêu cầu từ đơn vị)

+ Trên tuyến đường đi từ nơi làm về nhà và về từ nhà đến nơi làm việc. Việc di chuyển phải được thực hiện trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên bị tai nạn trong các trường hợp nêu trên.

Tuy nhiên, người lao động sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu thuộc một trong các trường hợp:

- Bị tai nạn do mâu thuẫn giữa người bị tai nạn lao động và người gây ra tai nạn, không liên quan đến việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động theo quy định.

- Người lao động cố tình, cố ý hủy hoại bản thân

- Do người lao động sử dụng các chất kích thích, chất ma túy, chất gây nghiện theo quy định của pháp luật.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là tai nạn lao động theo quy định 2024? Người lao động có quyền được bảo đảm an toàn vệ sinh lao động thế nào?
Pháp luật
Trường hợp NLĐ bị TNLĐ khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, người sử dụng lao động phải trợ cấp TNLĐ cho NLĐ trong điều kiện gì?
Pháp luật
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với nhân viên vận hành máy nghiền nguyên liệu sản xuất xi măng khi vi phạm quy định về an toàn lao động không?
Pháp luật
Công nhân chết do sửa máy nghiền đá của nhà máy thì công ty phải bồi thường cho thân nhân của họ bao nhiêu?
Pháp luật
Bị tai nạn lao động nhiều lần có được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động hay không?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn tại nơi làm việc nhưng mức suy giảm khả năng lao động dưới 5% thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Pháp luật
Chi phí điều trị tai nạn lao động không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả thì người sử dụng lao động có phải chịu trách nhiệm thanh toán?
Pháp luật
Người sử dụng lao động nếu để xảy ra tai nạn lao động thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Lao động là người giúp việc gia đình bị tai nạn lao động thì có được trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc để điều trị không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
216 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào