Tải mẫu quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất? Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép?
Tải mẫu quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất?
Hiện nay, mẫu quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được quy định là Mẫu số 08/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:
TẢI VỀ Mẫu quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
- Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
- Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
- Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
- Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
>> Độ tuổi nào được quy định là hết tuổi lao động trong Bộ luật Lao động 2019?
Tải mẫu quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất? Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
2. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;
c) Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép.
...
Theo đó, hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể gồm những giấy tờ sau đây:
- Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép TẢI VỀ;
- Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;
- Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp TẢI VỀ;
- Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện như sau:
(1) Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ như quy định trên đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
(2) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực của doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết chế độ cho người lao động theo Điều 29 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;
(3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 08/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP TẢI VỀ.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp bị thu hồi giấy phép được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp bị thu hồi giấy phép được quy định như sau:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 22 tháng 1 là bao nhiêu âm lịch, là thứ mấy? Có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày 22 tháng 1 không?
- Mẫu Quyết định phê duyệt dự án theo Nghị định 175 thay thế Nghị định 15? Cách ghi Mẫu Quyết định phê duyệt dự án theo Nghị định 175?
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho toàn bộ công trình thuộc dự án, nhóm công trình thuộc dự án là mẫu nào?
- Ngày 19 tháng 1 là ngày gì? Ngày 19 tháng 1 có sự kiện gì ở Việt Nam? Ngày 19 tháng 1 năm 2025 là thứ mấy?
- Pô xe gắn máy không có bộ phận giảm thanh, giảm khói từ năm 2025 thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?