Tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp được quy định như thế nào? Được thành lập mới bản đồ hành chính khi nào?

Cho tôi hỏi tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp được quy định như thế nào? Được thành lập mới bản đồ hành chính khi nào? Các loại bản đồ hành chính các cấp được quy định ra sao? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn! Đây là câu hỏi của Thiên An đến từ Nha Trang.

Tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp như sau:

Tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp
1. Tài liệu chính
a) Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được thành lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính trong bộ hồ sơ địa giới hành chính của địa phương đó do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
b) Tài liệu về biên giới quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia; cơ sở dữ liệu, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; cơ sở dữ liệu, bản đồ địa chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
d) Văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu về điều chỉnh địa giới hành chính
đến thời điểm thành lập bản đồ;
đ) Danh mục địa danh quốc tế; danh mục địa danh hành chính; danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn và kinh tế - xã hội cấp tỉnh; danh mục địa danh biển, đảo, quần đảo do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Tài liệu bổ sung
a) Tài liệu chuyên ngành về địa hình, thủy văn, dân cư, giao thông, kinh tế - xã hội;
b) Các tài liệu thống kê và bản đồ khác của địa phương có nội dung liên quan đến bản đồ cần thành lập.
3. Các tài liệu được lựa chọn đảm bảo mới nhất; có tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn gần nhất với tỷ lệ bản đồ cần thành lập.

Như vậy, tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp được quy định như trên.

Bản đồ hành chính các cấp

Bản đồ hành chính các cấp (Hình từ Internet)

Các loại bản đồ hành chính các cấp được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định các loại bản đồ hành chính các cấp như sau:

Các loại bản đồ hành chính các cấp
Bản đồ hành chính các cấp bao gồm:
1. Bản đồ hành chính toàn quốc là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền biển, đảo và quần đảo.
2. Bản đồ hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là bản đồ hành chính cấp tỉnh) là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp huyện, xã thuộc lãnh thổ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là bản đồ hành chính cấp huyện) là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp xã thuộc lãnh thổ một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Tập bản đồ hành chính toàn quốc là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ hành chính cấp tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam có cùng kích thước.
5. Tập bản đồ hành chính cấp tỉnh là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ hành chính cấp huyện thuộc đơn vị hành chính cấp tỉnh có cùng kích thước.
6. Tập bản đồ hành chính cấp huyện là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ xã, phường, thị trấn thuộc đơn vị hành chính cấp huyện có cùng kích thước.

Như vậy, bản đồ hành chính các cấp bao gồm các loại bản đồ hành chính nêu trên.

Được thành lập mới bản đồ hành chính khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định việc thành lập mới và tái bản bản đồ hành chính các cấp được quy định như sau:

Thành lập mới và tái bản bản đồ hành chính các cấp
1. Thành lập mới bản đồ hành chính khi đơn vị hành chính trên bản đồ thành lập có quyết định sáp nhập hoặc chia tách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tái bản bản đồ hành chính có hiện chỉnh
a) Bản đồ hành chính các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc do tỉnh thực hiện phải được tái bản có hiện chỉnh theo chu kỳ 5 năm;
b) Khi bản đồ hành chính chưa đến thời hạn tái bản theo chu kỳ, nhưng trên thực tế có sự biến động về nội dung từ 25% trở lên thì cần tái bản có hiện chỉnh bản đồ.
3. Tái bản bản đồ hành chính không hiện chỉnh khi thực tế có nhu cầu sử dụng và nội dung bản đồ vẫn đảm bảo tính hiện thời.

Theo đó, thành lập mới bản đồ hành chính khi đơn vị hành chính trên bản đồ thành lập có quyết định sáp nhập hoặc chia tách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bản đồ hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản đồ hành chính cấp tỉnh là gì? Bố cục của bản đồ hành chính cấp tỉnh được xác định như thế nào?
Pháp luật
Bản đồ hành chính toàn quốc là gì? Xác định bố cục bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Bản đồ hành chính cấp huyện là gì? Xác định tỷ lệ bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Việc sắp xếp các trang bản đồ trong tập bản đồ hành chính nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Pháp luật
Cách xác định bố cục bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước như thế nào? Yếu tố dân cư trong bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bản đồ hành chính các cấp gồm những loại nào? Độ chính xác bản đồ hành chính các cấp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Biên tập hoàn thiện bản tác giả bản đồ hành chính các cấp bao gồm những công việc như thế nào?
Pháp luật
Bản đồ hành chính các cấp của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bao gồm những loại bản đồ nào? Nội dung bản đồ hành chính các cấp bao gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Tài liệu thành lập bản đồ hành chính các cấp được quy định như thế nào? Được thành lập mới bản đồ hành chính khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bản đồ hành chính
2,495 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bản đồ hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: