BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2014/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH
CÁC CẤP
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản
đồ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
những yêu cầu kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ; tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước liên quan đến công việc về thành lập, cập nhật, tái bản, sử dụng và
quản lý bản đồ hành chính các cấp.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ hành chính
là bản đồ chuyên đề có yếu tố chuyên môn thể hiện sự phân chia lãnh thổ và quản
lý đơn vị hành chính theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
2. Bản đồ hành chính
nhà nước bao gồm bản đồ hành chính toàn quốc có tỷ lệ từ 1:3.500.000 trở lên;
bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện, bản đồ hành chính các
cấp trong các tập bản đồ có tỷ lệ xác định diện tích lãnh thổ nằm vừa trong
kích thước của khổ giấy từ A3 trở lên.
3. Bản đồ hành chính
khác là bản đồ hành chính toàn quốc có tỷ lệ nhỏ hơn 1:3.500.000; bản đồ hành
chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện, bản đồ hành chính các cấp trong
tập bản đồ có tỷ lệ xác định diện tích lãnh thổ nằm vừa trong khổ giấy nhỏ hơn
A3.
4. Bản đồ hành chính
dạng số là bản đồ hành chính được số hóa từ các bản đồ hành chính đã có hoặc
thành lập từ dữ liệu số.
5. Bản đồ phụ là bản
đồ, sơ đồ có tỷ lệ nhỏ hơn hoặc lớn hơn bản đồ thành lập; bản đồ phụ có tỷ lệ
nhỏ hơn nhằm mục đích khái quát vị trí của các đơn vị hành chính thành lập bản
đồ; bản đồ phụ có tỷ lệ lớn hơn nhằm mục đích trích lược lãnh thổ các đơn vị
hành chính thành lập bản đồ và chỉ được thành lập khi nội dung bản đồ thành lập
không thể hiện được rõ ràng, đầy đủ.
Điều 4. Các loại bản
đồ hành chính các cấp
Bản đồ hành chính các
cấp bao gồm:
1. Bản đồ hành chính
toàn quốc là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp
tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền biển, đảo và quần đảo.
2. Bản đồ hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là bản đồ hành chính cấp
tỉnh) là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp
huyện, xã thuộc lãnh thổ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Bản đồ hành chính
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là bản đồ hành chính cấp
huyện) là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp xã
thuộc lãnh thổ một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Tập bản đồ hành
chính toàn quốc là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ hành chính cấp tỉnh thuộc
lãnh thổ Việt Nam có cùng kích thước.
5. Tập bản đồ hành
chính cấp tỉnh là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ hành chính cấp huyện thuộc
đơn vị hành chính cấp tỉnh có cùng kích thước.
6. Tập bản đồ hành
chính cấp huyện là tập bản đồ có tập hợp các bản đồ xã, phường, thị trấn thuộc
đơn vị hành chính cấp huyện có cùng kích thước.
Điều 5. Cơ sở toán
học bản đồ hành chính các cấp
1. Bản đồ hành chính
toàn quốc sử dụng lưới chiếu hình nón đứng đồng góc với các thông số: 2 vĩ
tuyến chuẩn là 11o vĩ độ Bắc, 21o vĩ độ Bắc; kinh tuyến
trục 108o kinh độ Đông; vĩ tuyến gốc 4 o vĩ độ Bắc.
2. Bản đồ hành chính
cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc
gia VN-2000: Ê-líp-xô-ít WGS-84 toàn cầu; bán trục lớn là 6378137,0m; độ dẹt là
1:298,257223563; sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6o có hệ số điều chỉnh
tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 =
0,9996; kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy
định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này; Hệ độ cao quốc gia Việt Nam.
3. Tập bản đồ hành
chính có các bản đồ hành chính loại nào thì cơ sở toán học theo quy định tương
ứng tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Độ chính xác
bản đồ hành chính các cấp
1. Sai số độ dài cạnh
khung bản đồ ≤ 0,2 mm; đường chéo bản đồ ≤ 0,3 mm; khoảng cách giữa điểm tọa độ
và điểm góc khung bản đồ ≤ 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
2. Sai số giới hạn vị
trí mặt bằng
a) Sai số vị trí mặt
phẳng của điểm tọa độ nhà nước ≤ 0,3 mm theo tỷ lệ bản đồ;
b) Sai số vị trí mặt
phẳng của các đối tượng địa vật trên bản đồ so với các điểm tọa độ nhà nước:
Đối với vùng đồng bằng: ≤ 1,0 mm; đối với vùng núi, trung du: ≤ 1,5 mm.
3. Trong trường hợp
các ký hiệu trên bản đồ dính liền nhau, khi trình bày được phép xê dịch đối
tượng có độ chính xác thấp hơn và đảm bảo giãn cách giữa các đối tượng ≤ 0,3
mm.
4. Sai số độ cao do
xê dịch đường bình độ trong quá trình tổng quát hóa ≤ 1/2 khoảng cao đều. Trong
trường hợp ở những vùng núi cao khó khăn đi lại có thể nới rộng sai số đến 1 khoảng
cao đều.
5. Ghi chú độ cao, độ
sâu lấy tròn số đơn vị mét.
Điều 7. Nội dung bản
đồ hành chính các cấp
Nội dung bản đồ hành
chính các cấp bao gồm:
1. Yếu tố cơ sở toán
học: Khung trong bản đồ; lưới kinh tuyến vĩ tuyến; các điểm tọa độ, độ cao quốc
gia; ghi chú tỷ lệ, thước tỷ lệ.
2. Yếu tố chuyên môn:
Biên giới quốc gia và địa giới hành chính.
3. Yếu tố nền địa lý:
Thủy văn; địa hình; dân cư; kinh tế - xã hội; giao thông.
4. Các yếu tố khác:
Tên bản đồ; bản chú giải; bảng diện tích dân số; bản đồ phụ; tên cơ quan chủ
quản; tên đơn vị thành lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà
xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin
giấy phép xuất bản; bản quyền tác giả; năm xuất bản.
Điều 8. Các công việc
thành lập bản đồ hành chính các cấp
1. Biên tập khoa học.
2. Biên tập kỹ thuật.
3. Xây dựng bản tác
giả dạng số.
4. Biên tập hoàn
thiện bản tác giả.
5. Kiểm tra nghiệm
thu.
6. Đóng gói và giao
nộp sản phẩm.
Điều 9. Tài liệu
thành lập bản đồ hành chính các cấp
1. Tài liệu chính
a) Bản đồ hành chính
của địa phương nào thì được thành lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính
trong bộ hồ sơ địa giới hành chính của địa phương đó do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung cấp;
b) Tài liệu về biên
giới quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp;
c) Cơ sở dữ liệu nền
địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia; cơ sở dữ liệu, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; cơ sở dữ liệu, bản đồ địa chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung cấp;
d) Văn bản quy phạm
pháp luật và tài liệu về điều chỉnh địa giới hành chính
đến thời điểm thành
lập bản đồ;
đ) Danh mục địa danh
quốc tế; danh mục địa danh hành chính; danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy
văn và kinh tế - xã hội cấp tỉnh; danh mục địa danh biển, đảo, quần đảo do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Tài liệu bổ sung
a) Tài liệu chuyên
ngành về địa hình, thủy văn, dân cư, giao thông, kinh tế - xã hội;
b) Các tài liệu thống
kê và bản đồ khác của địa phương có nội dung liên quan đến bản đồ cần thành
lập.
3. Các tài liệu được
lựa chọn đảm bảo mới nhất; có tỷ lệ bằng hoặc lớn hơn gần nhất với tỷ lệ bản đồ
cần thành lập.
Điều
10. Thành lập mới và tái bản bản đồ hành chính các cấp
1. Thành lập mới bản
đồ hành chính khi đơn vị hành chính trên bản đồ thành lập có quyết định sáp
nhập hoặc chia tách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tái bản bản đồ
hành chính có hiện chỉnh
a) Bản đồ hành chính
các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc do tỉnh thực hiện phải được tái bản
có hiện chỉnh theo chu kỳ 5 năm;
b) Khi bản đồ hành
chính chưa đến thời hạn tái bản theo chu kỳ, nhưng trên thực tế có sự biến động
về nội dung từ 25% trở lên thì cần tái bản có hiện chỉnh bản đồ.
3. Tái bản bản đồ
hành chính không hiện chỉnh khi thực tế có nhu cầu sử dụng và nội dung bản đồ
vẫn đảm bảo tính hiện thời.
Chương
II
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
Mục 1. BIÊN TẬP KHOA
HỌC BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Điều
11. Biên tập khoa học
1. Biên tập khoa học
được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế địa phương thành lập bản
đồ; hiện trạng tài liệu; kích thước, tỷ lệ bản đồ cần thành lập và theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Biên tập khoa học
bao gồm nội dung sau:
a) Xác định tỷ lệ, bố
cục;
b) Xây dựng đề cương
biên tập khoa học.
3. Đối với việc thành
lập bản đồ hành chính nhà nước biên tập khoa học là việc lập Dự án hoặc Thiết
kế kỹ thuật - Dự toán bản đồ hành chính.
4. Biên tập khoa học phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
12. Xác định tỷ lệ bản đồ
1. Tỷ lệ bản đồ hành
chính toàn quốc nhà nước như sau: 1:1.000.000, 1:1.500.000, 1:2.200.000,
1:3.500.000.
2. Tỷ lệ bản đồ hành
chính cấp tỉnh nhà nước được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Tỷ lệ bản đồ hành
chính cấp huyện nhà nước được lựa chọn đảm bảo xác định lãnh thổ nằm vừa trong
khổ giấy A3, A2, A0, 2A0, 4A0 tùy thuộc mục đích sử dụng và đảm bảo tính kinh
tế.
4. Tỷ lệ các bản đồ
hành chính, bản đồ xã trong tập bản đồ hành chính nhà nước toàn quốc, cấp tỉnh,
cấp huyện được lựa chọn đảm bảo xác định lãnh thổ nằm vừa trong khổ giấy A4
hoặc A3; tỷ lệ các bản đồ trong tập bản đồ hành chính phải đảm bảo tính thống
nhất, dễ so sánh với nhau.
5. Tỷ lệ bản đồ hành
chính các cấp khác tùy theo mục đích sử dụng xác định cho phù hợp.
6. Tỷ lệ bản đồ hành
chính phải có mẫu số là số chẵn nghìn đơn vị.
Điều
13. Xác định bố cục bản đồ
1. Bản đồ hành chính
toàn quốc nhà nước
a) Bản đồ phải thể
hiện trọn vẹn lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền, biển đảo, quần đảo; đặc biệt
phải thể hiện được đầy đủ biển, đảo, quần đảo theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Khung trong bản đồ
là hình chữ nhật và trình bày theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Bản đồ biểu thị
lãnh thổ trong phạm vi khoảng kinh tuyến từ 102o - 118 o độ
kinh Đông; vĩ tuyến từ 04 o 30’ - 23 o 30’ độ vĩ Bắc;
d) Tên bản đồ phải là
tên quốc gia đầy đủ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; được bố trí ở vị trí
trang trọng phía trên khung Bắc tờ bản đồ;
đ) Dưới khung Nam bản
đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ và thước tỷ lệ; tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị
thành lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và
người chịu trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép
xuất bản; bản quyền tác giả; năm xuất bản;
e) Bản chú giải được
bố trí khu vực ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
g) Tùy thuộc mục đích
sử dụng có thể bổ sung bảng diện tích, dân số, mật độ dân cư các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và bản đồ phụ ở vị trí ngoài lãnh thổ Việt Nam;
h) Các thông tin khác
được bố trí hợp lý dưới khung Nam của bản đồ.
2. Bản đồ hành chính
cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện nhà nước
a) Biểu thị trọn vẹn
lãnh thổ đơn vị hành chính thành lập ở trung tâm bản đồ; ở lãnh thổ quốc gia
lân cận chỉ thể hiện tên các đơn vị hành chính cùng cấp, không thể hiện các yếu
tố địa lý; trường hợp lãnh thổ có vùng biển thì đường bờ biển được thể hiện đến
hết khung trong bản đồ;
b) Khung trong bản đồ
là hình chữ nhật và trình bày theo mẫu tại Phụ lục 5a và 5b ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Tên bản đồ phải là
tên đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện đầy đủ; được bố trí ở vị trí trang trọng
phía trên hoặc dưới khung Bắc tờ bản đồ;
d) Bản đồ được chia
mảnh và đánh số mảnh trong trường hợp có từ 2 mảnh trở lên; sử dụng số tự nhiên
để đánh số và theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây;
đ) Dưới khung Nam bản
đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành
lập bản đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu
trách nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản
quyền tác giả; năm xuất bản;
e) Bản chú giải; bản
đồ phụ; bảng diện tích, dân số tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc bảng diện
tích, dân số huyện, quận, thị xã hoặc bản đồ phụ bố trí ở vị trí hợp lý ngoài
lãnh thổ được thể hiện;
g) Các thông tin khác
được bố trí hợp lý phía ngoài, dưới khung Nam của bản đồ.
3. Tập bản đồ hành
chính nhà nước
a) Tập bản đồ hành
chính nhà nước có cấu trúc phải thể hiện được đầy đủ các đơn vị hành chính của
đơn vị hành chính cần thể hiện; tùy mục đích sử dụng có thể bổ sung các bản đồ
phụ, các bảng số liệu thống kê để làm rõ các nội dung chuyên môn khi các bản đồ
hành chính trong tập chưa thể hiện được;
b) Việc sắp xếp các
trang bản đồ trong tập bản đồ hành chính nhà nước đảm bảo tính logic theo
nguyên tắc: Từ chung đến riêng; từ cấp cao đến cấp thấp hơn; từ khái quát đến
cụ thể; các bản đồ hành chính cấp tỉnh, huyện trong tập theo thứ tự vị trí địa
lý từ vĩ độ lớn xuống vĩ độ nhỏ hơn, kinh độ nhỏ đến kinh độ lớn hơn;
c) Bố cục từng trang
bản đồ trong tập bản đồ hành chính nhà nước đảm bảo tính hoàn chỉnh, thống nhất
và tùy loại bản đồ hành chính áp dụng tương ứng theo các quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này;
d) Cấu trúc tập bản
đồ hành chính toàn quốc nhà nước như sau: Bìa; bìa lót; thủ tục xuất bản; lời
nói đầu; mục lục; ký hiệu; bản đồ hành chính toàn quốc; các bản đồ hành chính
cấp tỉnh thuộc lãnh thổ Việt Nam; bảng thống kê địa danh hành chính, diện tích,
dân số của các đơn vị hành chính cấp huyện, tỉnh; bảng tra cứu địa danh trong
tập;
đ) Cấu trúc tập bản
đồ hành chính cấp tỉnh nhà nước như sau: Bìa; bìa lót; thủ tục xuất bản; lời
nói đầu; mục lục; ký hiệu; bản đồ hành chính cấp tỉnh của đơn vị hành chính
thành lập bản đồ; các bản đồ hành chính cấp huyện của đơn vị hành chính thành
lập bản đồ; bảng thống kê địa danh hành chính, diện tích, dân số các đơn vị
hành chính cấp huyện và xã của đơn vị hành chính thành lập tập bản đồ;
e) Cấu trúc tập bản
đồ hành chính cấp huyện nhà nước như sau: Bìa; bìa lót; thủ tục xuất bản; lời
nói đầu; mục lục; ký hiệu; các bản đồ xã; bảng thống kê địa danh hành chính,
diện tích dân số đơn vị hành chính cấp xã của đơn vị hành chính thành lập tập
bản đồ; bảng tra cứu địa danh trong tập.
4. Các bản đồ hành
chính khác
Tùy mục đích sử dụng
và loại bản đồ hành chính để xác định cấu trúc, bố cục cho phù hợp nhưng phải
đảm bảo tính toàn vẹn lãnh thổ và các quy định tương ứng tại các Điểm a, b và c
của các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
14. Xây dựng đề cương biên tập khoa học
1. Đề cương biên tập
khoa học được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế địa phương thành
lập bản đồ; hiện trạng tài liệu; kích thước, tỷ lệ bản đồ cần thành lập và theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nội dung đề cương
biên tập khoa học bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Đặc điểm địa lý
lãnh thổ;
c) Tài liệu và định
hướng sử dụng tài liệu;
d) Bố cục, nội dung
của bản đồ;
đ) Các giải pháp công
nghệ áp dụng để thành lập bản đồ.
3. Đề cương biên tập
khoa học phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 2. BIÊN TẬP KỸ
THUẬT BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Điều
15. Biên tập kỹ thuật
1. Biên tập kỹ thuật
được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu nội dung và các yêu cầu kỹ thuật của biên
tập khoa học đã được phê duyệt.
2. Biên tập kỹ thuật
bao gồm các nội dung sau:
a) Thu thập, đánh giá
tài liệu;
b) Xây dựng kế hoạch
biên tập chi tiết;
c) Thiết kế thư viện
ký hiệu, phân lớp các yếu tố nội dung.
Điều
16. Thu thập, đánh giá tài liệu
1. Thu thập tài liệu
theo quy định tại đề cương biên tập khoa học đã được duyệt.
2. Đánh giá xác định
phương án sử dụng phù hợp theo các quy định của đề cương biên tập khoa học.
Điều
17. Xây dựng kế hoạch biên tập chi tiết
1. Kế hoạch biên tập
chi tiết để hướng dẫn thực hiện biên tập nội dung và trình bày đối với từng bản
đồ trên cơ sở các quy định của đề cương biên tập khoa học.
2. Kế hoạch biên tập
chi tiết bao gồm các nội dung sau:
a) Phương án xử lý,
sử dụng các tài liệu hiện có;
b) Xác định các tài
liệu hoặc thông tin còn thiếu cần được thu thập, điều tra bổ sung thực địa;
c) Cụ thể hóa các chỉ
tiêu biểu thị nội dung trên bản đồ hành chính phù hợp với đặc điểm địa lý từng
khu vực địa lý của bản đồ thành lập.
Điều
18. Thiết kế thư viện ký hiệu, phân lớp các yếu tố nội dung
1. Thiết kế thư viện
ký hiệu đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Hệ thống ký hiệu
sử dụng để trình bày bản đồ được thiết kế trong môi trường biên tập thành lập
bản đồ;
b) Các ký hiệu được
thiết kế phải đảm bảo đúng mẫu quy định tại Phụ lục 2, 3, 6 và 7 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Đối với các yếu tố
nội dung không có quy định tại Phụ lục 2, 3, 6 và 7 ban hành kèm theo Thông tư
này thì cần thiết kế bổ sung ký hiệu. Ký hiệu được thiết
kế bổ sung phải đảm
bảo tính mỹ thuật và hài hòa theo mẫu tại Phụ lục 2, 3, 6 và 7 ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Thiết kế thư viện
ký hiệu, phân lớp các yếu tố nội dung, thư mục lưu trữ dữ liệu đảm bảo tính đầy
đủ, logic, thuận lợi trong các thao tác biên tập và tìm kiếm dữ liệu và phù hợp
với môi trường biên tập thành lập bản đồ.
3. Thư viện ký hiệu,
phân lớp các yếu tố nội dung sử dụng để xây dựng bản tác giả dạng số bản đồ
hành chính nhà nước được áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành. Các bản đồ hành chính khác được khuyến khích áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Mục 3. XÂY DỰNG BẢN
TÁC GIẢ DẠNG SỐ BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Điều
19. Xây dựng bản tác giả dạng số
Xây dựng bản tác giả
dạng số bao gồm các nội dung sau:
1. Chuẩn bị tài liệu.
2. Xây dựng cơ sở
toán học.
3. Biên tập các yếu
tố nội dung.
4. Điều tra hiện
chỉnh thực địa.
5. Cập nhật kết quả điều
tra.
6. Chuẩn hóa nội dung
bản tác giả dạng số.
Điều
20. Chuẩn bị tài liệu
1. Nghiên cứu biên
tập kỹ thuật và các văn bản liên quan.
2. Chuẩn bị các tài
liệu bản đồ, cơ sở dữ liệu, các phần mềm sử dụng.
3. Sao chép các tệp
chuẩn vào đúng thư mục quy định.
4. Tạo lập các thư mục
lưu trữ.
Điều
21. Xây dựng cơ sở toán học
1. Bản đồ hành chính
toàn quốc nhà nước
a) Khung trong bản
đồ: Khung Đông và Tây song song với kinh tuyến trục; khung Bắc và Nam vuông góc
với kinh tuyến trục;
b) Bản đồ được chia
mảnh và đánh số mảnh trong trường hợp có từ 2 mảnh trở lên; sử dụng số tự nhiên
để đánh số và theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông;
c) Bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước có
mật độ kinh tuyến, vĩ tuyến thể hiện là 2o x 20o ở tất cả
các tỷ lệ;
d) Các điểm tọa độ và
độ cao quốc gia có số lượng từ 2 đến 4 điểm trong một vùng địa lý thành lập bản
đồ; nội dung này có thể không thể hiện trong các bản đồ hành chính toàn quốc tỷ
lệ 1:3.500.000;
đ) Ghi chú tỷ lệ và
thước tỷ lệ bản đồ.
2. Bản đồ hành chính
cấp tỉnh, huyện nhà nước
a) Khung trong bản
đồ: Khung Đông và Tây song song với kinh tuyến trục; khung Bắc và Nam vuông góc
với kinh tuyến trục;
b) Bản đồ được chia
mảnh và đánh số mảnh trong trường hợp có từ 2 mảnh trở lên; sử dụng số tự nhiên
để đánh số và theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông;
c) Đối với bản đồ
hành chính cấp tỉnh và huyện nhà nước mật độ kinh tuyến, vĩ tuyến như Bảng 1:
Bảng
1
Tỷ lệ bản đồ thành
lập
|
Mật độ lưới kinh
tuyến, vĩ tuyến
|
1:2.000 - 1:5.000
|
2′ x 2′
|
1:6.000 - 1:25.000
|
5′ x 5′
|
1:26.000 - 1:80.000
|
10′ x 10′
|
1:81.000 -
1:150.000
|
20′ x 20′
|
d) Các điểm tọa độ và
độ cao quốc gia: Số lượng từ 2 đến 4 điểm trong một đơn vị hành chính thành lập
bản đồ;
đ) Ghi chú tỷ lệ và
thước tỷ lệ bản đồ.
3. Tập bản đồ hành
chính nhà nước và các bản đồ hành chính khác
a) Yếu tố cơ sở toán
học bao gồm: Lưới kinh vĩ tuyến và ghi chú, tỷ lệ hoặc thước tỷ lệ, khung trong
bản đồ;
b) Tùy thuộc mục đích
của bản đồ thành lập lựa chọn mật độ lưới kinh tuyến, vĩ tuyến là số chẵn độ
hoặc chẵn phút cho phù hợp.
Điều
22. Biên tập các yếu tố nội dung
1. Các yếu tố nội
dung của bản đồ thành lập phải biên tập đúng định dạng và quy định phân lớp của
bản đồ hành chính theo công nghệ đã lựa chọn trong đề cương biên tập khoa học.
2.
Lựa chọn, khái quát, trình bày các yếu tố nội dung bản đồ hành chính đảm bảo
chỉ tiêu nội dung quy định tại Điều 26, 27, 28 và 29 của Thông tư này tùy thuộc
loại bản đồ hành chính thành lập.
3. In phun phục vụ điều
tra hiện chỉnh thực địa.
Điều
23. Điều tra hiện chỉnh thực địa
Công việc điều tra
hiện chỉnh thực địa bao gồm:
1. Xác minh, chỉnh
sửa các yếu tố nội dung đã có trên bản đồ theo đúng thực tế.
2. Bổ sung các yếu tố
nội dung bản đồ mới xuất hiện trên thực địa.
3. Thu thập các tài
liệu, bản đồ, số liệu, văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho việc cập nhật,
biên tập trong phòng.
Điều
24. Cập nhật kết quả điều tra
1. Chuyển vẽ lên bản
tác giả dạng số các kết quả điều tra hiện chỉnh thực địa và từ các tài liệu
khác thu thập được ở địa phương.
2. Các nội dung được
cập nhật bổ sung phải đạt các yêu cầu:
a) Đảm bảo độ chính
xác của bản đồ thành lập;
b) Đảm bảo tính chuẩn
xác và đầy đủ theo kết quả điều tra thực địa;
c) Đảm bảo tính thống
nhất với các nội dung đã có trên bản đồ.
Điều
25. Chuẩn hóa nội dung bản tác giả dạng số
1. Trình bày các yếu
tố nội dung bản đồ theo quy định và đảm bảo:
a) Mối tương quan vị
trí và độ giãn cách giữa các yếu tố trên bản đồ. Việc dịch chuyển các yếu tố
theo nguyên tắc yếu tố có độ chính xác thấp theo yếu tố có độ chính xác cao
hơn;
b) Trình bày các ghi
chú trên bản đồ phải đúng với các đối tượng địa lý cần được ghi chú.
2. Trình bày các yếu
tố khác: Bản đồ phụ; bảng diện tích, dân số; bản chú giải và các nội dung khác.
Điều
26. Chỉ tiêu nội dung bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước
1. Yếu tố cơ sở toán
học theo quy định tại Khoản 1 Điều 21.
2. Yếu tố biên giới
quốc gia, địa giới hành chính
a) Thể hiện đầy đủ
đường biên giới quốc gia trên đất liền, đường cơ sở;
b) Thể hiện đầy đủ
đường địa giới hành chính cấp tỉnh xác định và chưa xác định, phân vùng lãnh
thổ hành chính cấp tỉnh;
c) Thể hiện đầy đủ
các trung tâm đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Ghi chú tên đơn vị
hành chính cấp tỉnh.
3. Yếu tố thủy văn
a) Đường bờ biển thể
hiện ra đến khung trong của bản đồ; tùy theo tỷ lệ bản đồ để khái quát hóa đảm
bảo giữ được các nét đặc trưng của từng loại bờ biển và các cửa sông chính;
b) Thể hiện tất cả
các đảo và quần đảo của Việt Nam theo chỉ tiêu sau đây: các đảo có diện tích ≥
0,5 mm2 trên bản đồ được thể hiện theo tỷ lệ; các đảo có diện tích
< 0,5 mm2 trên bản đồ thể hiện bằng ký hiệu phi tỷ lệ và được
phép lựa chọn đảm bảo hình dạng, hướng và mật độ phân bố; các đảo có liên quan
đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính được ưu tiên lựa chọn; phân
biệt đảo san hô và các đảo khác; đá, bãi ngầm, bãi cạn, bãi khác trên biển theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thể hiện đặc trưng
cơ bản các hệ thống sông; sông, suối, kênh mương có chiều dài ≥ 2 cm trên bản
đồ; tùy theo đặc điểm địa lý của từng khu vực có thể tăng hoặc giảm chỉ tiêu này
đến 1cm; thể hiện các sông, suối, kênh mương có liên quan đến biên giới quốc
gia và địa giới hành chính;
d) Các sông, suối,
kênh mương có độ rộng ≥ 0,5 mm trên bản đồ thể hiện theo tỷ lệ; các sông, suối
có độ rộng nhỏ hơn thể hiện 1 nét và có lực nét giảm dần về phía thượng nguồn.
Các sông, suối, kênh, mương 1 nét thể hiện đảm bảo mật độ và hình dạng phân bố;
đ) Thể hiện các hồ có
diện tích ≥ 10 mm2 trên bản đồ; các hồ < 10 mm2 có
liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính hoặc khu vực hiếm
nước;
e) Thể hiện các cù
lao, cồn cát trên sông có diện tích trên bản đồ ≥ 2 mm2; các cù lao,
cồn cát < 10 mm2 và ≥ 0,5 mm2 có liên quan đến yếu tố
biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Ghi chú địa danh
thủy văn sau:
Tên biển, vịnh, vũng,
eo biển, cửa sông lớn; tên các sông có chiều dài ≥ 7 cm trên bản đồ; các hồ có
diện tích ≥ 25 mm2 trên bản đồ;
Tên các đảo, quần đảo
lớn; phải ghi chú tên đơn vị hành chính cấp huyện, tỉnh chủ quản và tên quốc
gia Việt Nam kèm theo tên các đảo, quần đảo, đá, bãi ngầm, bãi cạn, bãi khác
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Ghi chú tên các đối
tượng địa lý có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính.
4. Yếu tố địa hình
a) Trên bản đồ hành
chính toàn quốc nhà nước không biểu thị đường bình độ; thể hiện các đường đẳng
sâu và phân tầng độ sâu như sau: 200 m, 1500 m, 4000 m; ghi chú điểm độ sâu với
mật độ 4 điểm/1dm2 trên bản đồ;
b) Thể hiện các vùng
địa hình đặc biệt: Đầm lầy, bãi cát lớn hơn 1cm2 trên bản đồ; phân
biệt bãi cát khô và ướt;
c) Thể hiện vị trí
các đỉnh núi cao nhất, đặc trưng trong cả nước, đỉnh núi có tên nằm trên đường
biên giới quốc gia, địa giới hành chính; ghi chú độ cao đỉnh núi và tên;
d) Bản đồ hành chính
toàn quốc tỷ lệ 1:3.500.000 có thể không thể hiện yếu tố địa hình theo quy định
tại các Điểm a, b, c Khoản 4 của Điều này.
5. Yếu tố dân cư
a) Thể hiện có chọn
lọc các điểm dân cư. Thể hiện điểm dân cư bằng ký hiệu phi tỷ lệ, phân loại
theo số dân như sau:
Điểm dân cư có số dân
từ 1.500.000 người trở lên;
Điểm dân cư có số dân
từ 500.000 người đến dưới 1.500.000 người;
Điểm dân cư có số dân
từ 250.000 người đến dưới 500.000 người;
Điểm dân cư có số dân
từ 100.000 người đến dưới 250.000 người;
Điểm dân cư có số dân
từ 50.000 người đến dưới 100.000 người;
Điểm dân cư có số dân
dưới 50.000 người.
b) Thể hiện đầy đủ điểm
dân cư thị xã, thành phố; các thị trấn lựa chọn biểu thị phù hợp với khả năng
dung nạp của bản đồ;
c) Thể hiện có lựa
chọn các điểm dân cư nông thôn. Ưu tiên các điểm dân cư có số dân lớn hơn, điểm
dân cư có tên gọi là các địa danh nổi tiếng hoặc có tính định hướng đồng thời
đảm bảo mật độ phân bố;
d) Ghi chú tên tất cả
điểm dân cư đã được lựa chọn và phân loại như sau: thủ đô, thành phố trực thuộc
Trung ương; thành phố trực thuộc tỉnh; thị xã; thị trấn; các điểm dân cư nông
thôn;
đ) Phân biệt điểm dân
cư là trung tâm hành chính cấp tỉnh, huyện.
6. Yếu tố kinh tế -
xã hội
Thể hiện có chọn lọc
các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia.
Thể hiện có chọn lọc các đối tượng kinh tế - xã hội khác có tính tiêu biểu toàn
quốc.
7. Yếu tố giao thông
và các đối tượng liên quan
a) Thể hiện đường
sắt, đường bộ, đường biển và các đối tượng liên quan; mức độ chi tiết phải phù
hợp với tỷ lệ bản đồ thành lập và đảm bảo tính đặc trưng, tính hệ thống của
mạng lưới giao thông;
b) Thể hiện tất cả
các tuyến đường sắt quốc gia đang được sử dụng; thể hiện các ga chính và ghi
chú tên ga nếu có thể;
c) Phân loại đường bộ
theo cấp quản lý: Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường khác;
Thể hiện đầy đủ các
quốc lộ và ghi chú tên; thể hiện có lựa chọn đường tỉnh, đường huyện; các đường
khác chỉ thể hiện khi nối với điểm dân cư; ưu tiên thể hiện các đường bộ có
liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
d) Thể hiện tất cả
các tuyến đường biển và cảng biển quốc tế kèm theo ghi chú tên; chọn lọc đường
biển và cảng biển nội địa có tính tiêu biểu cho một khu vực;
đ) Thể hiện vị trí
tất cả các sân bay quốc tế, kèm theo ghi chú tên. Sân bay nội địa thể hiện có
chọn lọc. Không thể hiện các sân bay quân sự.
8. Địa danh trên bản
đồ
Các địa danh Việt Nam
và nước ngoài thể hiện theo quy định tại:
a) Thông tư số
23/2011/TT-BTNMT ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công
tác thành lập bản đồ (QCVN 37:2011/BTNMT);
b) Quyết định số
24/2007/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Danh mục địa danh quốc tế thể hiện trên bản đồ;
c) Các danh mục địa
danh khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
9. Bảng diện tích,
dân số, mật độ dân cư các tỉnh, thành phố
a) Thể hiện tên các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm số liệu công bố mới nhất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Số liệu kèm theo
bao gồm: Diện tích tự nhiên có đơn vị là km2, dân số có đơn vị là
người, mật độ dân số có đơn vị là người/km2;
c) Nguyên tắc sắp xếp
như sau:
Theo 8 vùng địa lý tự
nhiên là Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long; Trong mỗi vùng địa lý tự nhiên,
tên các đơn vị hành chính được sắp xếp theo thứ tự: Tên thủ đô, thành phố trực
thuộc Trung ương, tỉnh; theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
10. Các yếu tố khác
a) Tên bản đồ phải là
tên nước đầy đủ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Bản chú giải phải
giải thích đầy đủ các ký hiệu có trên bản đồ; nội dung được sắp xếp theo thứ
tự: yếu tố chuyên môn, yếu tố nền địa lý, yếu tố khác;
c) Các thông tin
khác: Ghi chú đầy đủ, chính xác tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành lập bản
đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu trách
nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản quyền
tác giả; năm xuất bản.
11. Các nội dung ngoài
lãnh thổ Việt Nam
a) Yếu tố chuyên môn
thuộc lãnh thổ nước ngoài chỉ thể hiện đường biên giới quốc gia và ghi chú tên
quốc gia;
b) Các yếu tố nền địa
lý được biểu thị tương tự các chỉ tiêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8
của Điều này. Được phép khái quát giảm 30% các chỉ tiêu nội dung theo nguyên
tắc khái quát hóa bản đồ.
Điều
27. Chỉ tiêu nội dung bản đồ hành chính cấp tỉnh, huyện nhà nước
1. Yếu tố cơ sở toán
học theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Yếu tố biên giới
quốc gia, địa giới hành chính
a) Thể hiện đầy đủ
đường biên giới quốc gia trên đất liền;
b) Thể hiện đầy đủ
đường địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện, xã xác định và chưa xác định; phân
vùng hành chính cấp huyện, xã theo đường địa giới tương ứng;
c) Trên bản đồ hành
chính cấp tỉnh thể hiện tất cả các mốc địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện; các
mốc địa giới hành chính cấp xã có 3 mặt trở lên và kèm theo ghi chú;
d) Trên bản đồ hành
chính cấp huyện thể hiện tất cả các mốc địa giới hành chính cấp tỉnh, huyện, xã
và kèm theo ghi chú;
đ) Thể hiện đầy đủ vị
trí các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã;
e) Ghi chú tên các
đơn vị hành chính cấp huyện, xã.
3. Yếu tố thủy văn
a) Đường bờ biển thể
hiện ra đến khung trong của bản đồ; tùy theo tỷ lệ bản đồ, khái quát hóa đảm
bảo giữ lại các nét đặc trưng của từng loại bờ biển và các cửa sông chính;
b) Thể hiện các đảo
của Việt Nam theo chỉ tiêu sau đây: Thể hiện tất cả các đảo có diện tích ≥ 0,5
mm2 trên bản đồ theo tỷ lệ; các đảo có diện tích <0,5mm2
trên bản đồ thể hiện phi tỷ lệ và được phép lựa chọn nhưng phải đảm bảo hình
dạng, hướng và mật độ phân bố; các đảo có liên quan đến yếu tố biên giới quốc
gia, địa giới hành chính được ưu tiên lựa chọn; phân biệt đảo san hô, các đảo
khác, đá, bãi cạn, bãi ngầm, bãi khác trên biển theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Thể hiện đặc trưng
cơ bản các hệ thống sông; sông, suối, kênh mương có chiều dài ≥ 5 cm trên bản
đồ; tùy theo đặc điểm địa lý của từng khu vực có thể tăng hoặc giảm chỉ tiêu này
đến 2 cm. Ưu tiên thể hiện các sông, suối, kênh mương có liên quan đến biên
giới quốc gia và địa giới hành chính;
d) Các sông, suối,
kênh mương có độ rộng ≥ 0,7 mm trên bản đồ thể hiện theo tỷ lệ; các sông, suối
có độ rộng nhỏ hơn được vẽ 1 nét và có lực nét giảm dần về phía thượng nguồn.
Thể hiện có lựa chọn các sông, suối, kênh, mương 1 nét đảm bảo mật độ và hình
dạng phân bố;
đ) Thể hiện các hồ có
diện tích ≥ 10 mm2 trên bản đồ; các hồ < 10 mm2 có
liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành chính hoặc khu vực hiếm
nước;
e) Thể hiện các cù
lao, cồn cát trên sông có diện tích trên bản đồ ≥ 2 mm2; các cù lao,
cồn cát < 10 mm2 và ≥ 0,5 mm2 có liên quan đến yếu tố
biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Ghi chú địa danh
thủy văn như sau:
Tên biển, vịnh, vũng,
eo biển, cửa sông lớn; tên các sông có chiều dài ≥ 7 cm trên bản đồ; các hồ có
diện tích ≥ 25 mm2 trên bản đồ;
Tên các đảo lớn và
tất cả các quần đảo; phải ghi chú kèm theo tên đơn vị hành chính huyện, tỉnh chủ
quản và tên quốc gia Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Ưu tiên ghi chú tên
các đối tượng địa lý có liên quan đến yếu tố biên giới quốc gia, địa giới hành
chính.
4. Yếu tố địa hình
a) Tùy theo tỷ lệ bản
đồ thành lập và đặc điểm địa hình khu vực để lựa chọn khoảng cao đều đường bình
độ phù hợp theo quy định Bảng 2:
Bảng
2
STT
|
Loại
địa hình
|
Loại
khoảng cao đều
|
Bình
độ phụ
|
1
|
Khu vực đồng bằng
|
5
m; 10 m; 20 m
|
Khi cần thiết có
thể chọn bình độ nửa khoảng cao đều
|
2
|
Khu vực trung du và
miền núi
|
20
m; 50 m; 100 m
|
Khi cần thiết có
thể chọn bình độ nửa khoảng cao đều
|
b) Thể hiện điểm độ
cao với mật độ 5 - 6 điểm/1dm2 theo tỷ lệ bản đồ. Các điểm độ cao
được lựa chọn là điểm độ cao đặc trưng bao gồm: Đỉnh núi, yên ngựa, điểm cao
nhất, thấp nhất trong vùng;
c) Thể hiện bãi cát,
đầm lầy có diện tích trên bản đồ ≥ 1 cm2;
d) Thể hiện địa hình
núi đá có diện tích trên bản đồ ≥ 1 cm2; các hố castơ có diện tích
trên bản đồ ≥ 1 mm2 theo tỷ lệ bản đồ; các khu vực núi đá vôi có
nhiều hố castơ nhỏ hơn quy định thể hiện có chọn lọc và đảm bảo đặc trưng phân
bố;
đ) Ghi chú tên dãy
núi, tên núi, đỉnh núi đặc trưng. Ưu tiên lựa chọn các tên núi, dãy núi có liên
quan đến biên giới quốc gia, địa giới hành chính.
5. Yếu tố dân cư
a) Thể hiện và phân
biệt dân cư đô thị và dân cư nông thôn;
b) Dân cư đô thị được
thể hiện bằng 2 dạng: đồ hình mặt bằng và ký hiệu phi tỷ lệ;
c) Thể hiện đồ hình
mặt bằng tất cả các điểm dân cư đô thị có diện tích trên bản đồ ≥ 50 mm2
gồm: Đường bao khu dân cư đô thị và các đường phố chính; các điểm dân cư đô thị
có diện tích < 50 mm2 thể hiện bằng ký hiệu phi tỷ lệ;
d) Điểm dân cư nông
thôn có diện tích trên bản đồ ≥ 100 mm2 thể hiện đồ hình mặt bằng
gồm: Đường bao khu vực dân cư tập trung nhất và đường giao thông chính;
Điểm dân cư tập trung
có diện tích trên bản đồ < 100 mm2 thể hiện bằng ký hiệu phi tỷ
lệ. Ưu tiên lựa chọn các điểm dân cư có các điểm di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh nổi tiếng cấp quốc gia và cấp tỉnh, có liên quan đến yếu tố biên
giới quốc gia, địa giới hành chính;
Mật độ thể hiện là 10
điểm/1dm2. Trong trường hợp đặc biệt có thể thay đổi mật độ giới hạn
cho phù hợp với khả năng dung nạp của bản đồ;
Điểm dân cư phân bố
rải rác dọc theo các đối tượng hình tuyến sử dụng ký hiệu nhà rải rác và đảm
bảo mật độ phân bố;
đ) Lựa chọn ghi chú
tên các điểm dân cư cho phù hợp với khả năng dung nạp của bản đồ ở các khu vực
trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn.
6. Yếu tố kinh tế -
xã hội
Thể hiện tất cả các
di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng
cảnh được xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh. Các đối tượng kinh tế - xã hội khác
thể hiện có chọn lọc.
7. Yếu tố giao thông
và các đối tượng liên quan
a) Thể hiện đường
sắt, đường bộ và các đối tượng liên quan; mức độ chi tiết thể hiện phù hợp với
tỷ lệ bản đồ thành lập và đảm bảo tính đặc trưng, tính hệ thống của mạng lưới
giao thông;
b) Thể hiện tất cả
các tuyến đường sắt quốc gia đang được sử dụng; thể hiện tất cả ga chính và ghi
chú tên ga;
c) Đường bộ được phân
loại theo cấp quản lý: Đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường khác;
Thể hiện đầy đủ các
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có trong tỉnh và ghi chú tên đường; ghi chú
đường đi tới tại nơi đường quốc lộ và đường tỉnh ra khỏi địa giới tỉnh.
d) Thể hiện có lựa
chọn các đường bộ khác là đường nối tới điểm dân cư, đường quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện;
đ) Ưu tiên các đường
giao thông liên quan đến biên giới quốc gia, địa giới hành chính, đường liên
xã;
e) Thể hiện cảng biển
quốc tế, cảng biển nội địa đang sử dụng và ghi chú tên;
g) Thể hiện tất cả
cảng sân bay quốc tế, nội địa và ghi chú. Không thể hiện các sân bay quân sự.
8. Địa danh trên bản
đồ
Các địa danh trên bản
đồ thể hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2011/TT- BTNMT ngày 06 tháng 7 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ (QCVN
37:2011/BTNMT); các danh mục địa danh khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
9. Bảng diện tích,
dân số các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện
a) Thể hiện đủ tên
các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong tỉnh đối với bản đồ hành chính cấp
tỉnh; tên các đơn vị hành chính cấp xã trong huyện đối với bản đồ hành chính
cấp huyện;
b) Số liệu kèm theo
bao gồm: Diện tích tự nhiên, đơn vị là km2; dân số, đơn vị là người;
mật độ dân số, đơn vị là người/km2 theo số liệu công bố mới nhất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nguyên tắc sắp xếp
tên và các số liệu:
Tên các đơn vị hành
chính được sắp xếp theo thứ tự như sau: thành phố trực thuộc tỉnh, quận, thị
xã, huyện và theo trình tự bảng chữ cái tiếng Việt;
Trong mỗi thành phố
trực thuộc tỉnh, quận, thị xã, huyện tên các đơn vị hành chính được sắp xếp
theo thứ tự như sau: Phường, thị trấn có trung tâm hành chính, thị trấn khác,
xã và theo trình tự bảng chữ cái tiếng Việt.
10. Bản đồ phụ bao
gồm:
a) Bản đồ phụ của bản
đồ hành chính cấp tỉnh là bản đồ hành chính toàn quốc có tỷ lệ phù hợp với khoảng
trống trên bản đồ thành lập; nội dung bản đồ theo quy định tại Điều
29 Thông tư này;
b) Bản đồ phụ của bản
đồ hành chính cấp huyện là bản đồ hành chính cấp tỉnh có tỷ lệ phù hợp với khoảng
trống trên bản đồ thành lập; nội dung bản đồ theo quy định tại Điều
29 Thông tư này;
c) Tỷ lệ, cơ sở toán
học, nội dung và ký hiệu màu sắc bản đồ phụ phải thống nhất với bản đồ chính.
11. Bản đồ trung tâm
hành chính bao gồm:
a) Bản đồ trung tâm
thành phố thuộc tỉnh đối với bản đồ hành chính cấp tỉnh và bản đồ trung tâm
hành chính cấp huyện đối với bản đồ hành chính cấp huyện;
b) Bản đồ trung tâm
hành chính chỉ được thiết kế khi trên bản đồ chính không thể hiện được rõ nội
dung yếu tố địa giới hành chính;
c) Nguyên tắc thiết
kế như sau: Lựa chọn tỷ lệ lớn hơn và là bội số của tỷ lệ bản đồ chính. Cơ sở
toán học của bản đồ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5; nội
dung theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
12. Các yếu tố khác
a) Tên bản đồ phải là
tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản đồ hành chính cấp tỉnh
hoặc tên huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đối với bản đồ hành chính
cấp huyện kèm theo cụm từ: Bản đồ hành chính;
b) Bản chú giải phải
giải thích đầy đủ các ký hiệu có trên bản đồ; nội dung được sắp xếp theo thứ
tự: yếu tố chuyên môn, yếu tố nền địa lý, yếu tố khác;
c) Các thông tin
khác: Ghi chú đầy đủ, chính xác tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị thành lập bản
đồ; tên và nguồn gốc tài liệu thành lập; tên nhà xuất bản và người chịu trách
nhiệm xuất bản; tên đơn vị in sản phẩm; thông tin giấy phép xuất bản; bản quyền
tác giả; năm xuất bản.
Điều
28. Nội dung tập bản đồ hành chính nhà nước
1. Các bản đồ hành
chính toàn quốc, các bản đồ hành chính cấp tỉnh và bản đồ hành chính cấp huyện
trong tập bản đồ hành chính nhà nước có nội dung tương tự như nội dung của các
bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước, bản đồ hành chính cấp tỉnh, huyện nhà
nước tương ứng quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Thông tư này.
2. Được phép tổng
quát hóa các chỉ tiêu nội dung tùy tỷ lệ và mục đích sử dụng bản đồ theo nguyên
tắc sau:
a) Yếu tố cơ sở toán
học của các trang bản đồ trong tập gồm nội dung sau: Khung trong, lưới kinh vĩ
tuyến, tỷ lệ và thước tỷ lệ;
b) Các yếu tố chuyên
môn phải thể hiện chính xác các đường biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
các đảo, quần đảo, đá, bãi ngầm, bãi cạn và các bãi khác kèm theo ghi chú tên
và ghi chú chủ quyền thuộc lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
c) Các yếu tố nền địa
lý thể hiện như sau:
Điểm độ cao và tên
các núi đặc trưng trong lãnh thổ đơn vị hành chính thành lập bản đồ;
Yếu tố thủy văn, dân
cư, giao thông, kinh tế - xã hội của các trang bản đồ trong tập bản đồ được
phép tổng quát hóa theo các nguyên tắc của bản đồ học cho phù hợp với tỷ lệ bản
đồ; đảm bảo tính thống nhất về các chỉ tiêu kỹ thuật trong các trang bản đồ
trong tập.
Điều
29. Nội dung bản đồ hành chính khác
1. Các bản đồ hành
chính thành lập thuộc loại nào có chỉ tiêu nội dung tương tự như nội dung của
bản đồ hành chính nhà nước tương ứng quy định tại Điều 26, 27 và
28 Thông tư này.
2. Nội dung bản đồ
phải đảm bảo:
a) Các yếu tố cơ sở
toán học, chuyên môn theo quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều
28 Thông tư này;
b) Các yếu tố nền địa
lý được phép khái quát các chỉ tiêu nội dung tùy tỷ lệ và mục đích sử dụng bản
đồ, theo nguyên tắc khái quát bản đồ và quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 28 Thông tư này.
Mục 4. BIÊN TẬP HOÀN
THIỆN BẢN TÁC GIẢ BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Điều
30. Ký hiệu bản đồ hành chính các cấp
1. Ký hiệu, màu sắc
và mẫu chữ của bản đồ hành chính toàn quốc nhà nước tỷ lệ 1:1.000.000 quy định
tại Phụ lục 2 và 3 kèm theo Thông tư này.
Bản đồ hành chính
toàn quốc nhà nước các tỷ lệ khác được phép thay đổi lực nét, kích thước ký
hiệu và giữ nguyên màu sắc, kiểu ký hiệu.
2. Ký hiệu, màu sắc
và mẫu chữ của bản đồ hành chính cấp tỉnh, huyện nhà nước được quy định tại Phụ
lục 6 và 7 kèm theo Thông tư này.
Bản đồ hành chính cấp
huyện nhà nước tùy thuộc tỷ lệ bản đồ được phép thay đổi kích thước, lực nét ký
hiệu và giữ nguyên màu sắc, kiểu ký hiệu; trong trường hợp cụ thể được thiết kế
bổ sung ký hiệu các đối tượng địa lý không có trong Phụ lục 6 và 7 kèm theo Thông
tư này.
3. Ký hiệu tập bản đồ
hành chính nhà nước, các bản đồ hành chính khác được phép thay đổi kích thước
và màu sắc thể hiện nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc trình bày bản đồ và trên
cơ sở:
a) Phụ lục 2 và 3 đối
với bản đồ hành chính toàn quốc;
b) Phụ lục 6 và 7 đối
với bản đồ hành chính cấp tỉnh, huyện.
Điều
31. Biên tập hoàn thiện bản tác giả
1. Biên tập trình bày
lại một số yếu tố nội dung bản tác giả dạng số cho phù hợp với bản đồ in trên
giấy theo nội dung sau:
a) Ngắt nét, dịch
tách các ký hiệu cùng màu sắc để đảm bảo độ đọc, bao gồm: Ngắt nét đường bình
độ khi đi qua ghi chú độ cao bình độ; ngắt nét đường giao thông khi đi qua các
ký hiệu điểm độ cao;
Khi các đường biên
giới quốc gia, địa giới hành chính trùng với các đối tượng hình tuyến (sông,
suối, kênh mương, đường giao thông) được thể hiện 1 nét trên bản đồ thì trình
bày so le theo các đối tượng này; các đường biên giới quốc gia và địa giới hành
chính giữa sông 2 nét được phép vẽ thành đốt địa giới cách đoạn nhưng vẫn đảm
bảo ở giữa sông, kênh; độ dài các đốt khoảng từ 1 đến 3 ký hiệu; cách đoạn gấp
2 lần đốt địa giới tại đó. Trong trường hợp đặc biệt có thể thay đổi cho phù
hợp đảm bảo tính rõ ràng của đường biên giới quốc gia và địa giới hành chính.
b) Làm nền che cho
các ký hiệu;
c) Điều chỉnh các
phông chữ ghi chú bản đồ phù hợp với phông chữ của phần mềm chế bản để đảm bảo
chữ không bị lỗi phông khi in.
2. In phun, kiểm tra,
sửa chữa.
3. In bản tác giả,
xác nhận của đơn vị nghiệm thu cấp chủ đầu tư.
4. Bản tác giả phải
được xác nhận của đơn vị nghiệm thu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thể
hiện yếu tố chuyên môn mới đủ điều kiện xuất bản.
Điều
32. Kiểm tra nghiệm thu
1. Công tác kiểm tra
nghiệm thu chất lượng sản phẩm bản đồ hành chính các cấp thực hiện theo Thông
tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ.
2. Nội dung kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm
Kiểm tra nghiệm thu
sản phẩm bản đồ hành chính các cấp được thực hiện theo từng hạng mục công việc
của các sản phẩm sau:
a) Kiểm tra nghiệm
thu bản tác giả dạng số;
b) Kiểm tra nghiệm
thu bản tác giả trên giấy.
Điều
33. Sản phẩm giao nộp và quy cách đóng gói
1. Giao nộp sản phẩm
a) Bản tác giả dạng
số kèm theo các tệp chuẩn;
b) Bản tác giả in
trên giấy có xác nhận của chủ đầu tư, đơn vị kiểm tra cấp chủ đầu tư và đơn vị
thực hiện;
c) Hồ sơ kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm cấp đơn vị thi công và cấp chủ đầu tư.
2. Quy cách đóng gói
a) Dữ liệu bản tác
giả dạng số và các tệp chuẩn được ghi vào đĩa CD-ROM hoặc DVD; các đĩa phải có
chất lượng tốt và chỉ ghi được 1 lần; trong mỗi đĩa phải có các tệp: thư mục
nguồn lưu, thư viện ký hiệu, quy định phân lớp được sử dụng;
b) Thông tin trên vỏ
và nhãn đĩa CD-ROM hoặc DVD bao gồm: số thứ tự đĩa, tên đơn vị hành chính, tỷ
lệ bản đồ, thời gian thực hiện và đơn vị thi công, tên đơn vị kiểm tra nghiệm
thu sản phẩm, ngày ghi đĩa, các thông tin kỹ thuật sản phẩm;
Các thông tin kỹ
thuật sản phẩm bao gồm: lưới chiếu, kinh tuyến trục, phương pháp công nghệ
thành lập;
c) Sản phẩm trên giấy
phải được sắp xếp theo trình tự và đựng trong bao bì làm bằng chất liệu có độ
bền cao. Trên bao bì ghi các thông tin như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Chương
III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
34. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2014.
Điều
35. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Cục Đo đạc và Bản
đồ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Linh Ngọc
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU KHUNG BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TOÀN QUỐC TỶ LỆ
1:1 000 000
(Kèm
theo Thông tư số 47/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường)

PHỤ
LỤC 2
MẪU KÝ HIỆU BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TOÀN QUỐC TỶ LỆ
1:1 000 000
(Kèm
theo Thông tư số 47/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường)
TT
|
TÊN KÝ HIỆU
|
KÝ HIỆU
|
|
DÂN CƯ
|
|
1
|
Điểm dân cư có số dân từ 1.500.000 người
trở lên
|

|
2
|
Điểm dân cư có số dân từ 500.000 người trở
lên đến dưới 1.500.000 người
|

|
3
|
Điểm dân cư có số dân từ 250.000 người trở
lên đến dưới 500.000 người
|

|
4
|
Điểm dân cư có số dân từ 100.000 người trở
lên đến dưới 250.000 người
|

|
5
|
Điểm dân cư có số dân từ 50.000 người trở
lên đến dưới 100.000 người
|

|
6
|
Điểm dân cư có số dân dưới 50.000 người
|

|
|
KINH TẾ - XÃ HỘI
|
|
8
|
Di tích lịch sử - văn hóa
|

|
9
|
Danh lam thắng cảnh
|

|
10
|
Bãi tắm
|

|
|
GIAO THÔNG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
|
|
11
|
Đường sắt, ga
|

|
12
|
Đường quốc lộ, tên đường
|

|
13
|
Đường tỉnh
|

|
14
|
Đường huyện
|

|
15
|
Đường khác
|

|
16
|
Đường biển
|

|
17
|
Cầu; Đèo
|

|
18
|
Cảng quốc tế
|

|
19
|
Cảng nội địa
|

|
20
|
Sân bay quốc tế
|

|
21
|
Sân bay nội địa
|

|
|
BIÊN GIỚI QUỐC GIA VÀ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
|
|
22
|
Đường biên giới quốc gia trên đất liền
|

|
23
|
Đường cơ sở
|

|
24
|
Đường địa giới tỉnh xác định
|

|
25
|
Đường địa giới tỉnh chưa xác định
|

|
26
|
Trung tâm hành chính thành phố, tỉnh
|

|
|
THỦY VĂN
|
|
27
|
Biển, sông, hồ:
a. Đường bờ nước
b. Sông có nước chảy thường xuyên
c. Sông có nước chảy theo mùa
|

|
28
|
Đảo; san hô
|

|
29
|
Cát ướt
|

|
|
ĐỊA HÌNH
|
|
30
|
Đầm lầy
|

|
31
|
Cát khô
|

|