Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở của đại lý phân phối chứng khoán bao gồm các loại tài khoản nào?
- Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở của đại lý phân phối chứng khoán bao gồm các loại tài khoản nào?
- Nhà đầu tư có được dùng tài khoản giao dịch tại các đại lý phân phối chứng khoản để làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở không?
- Nếu đại lý phân phối là công ty bảo hiểm không phải là Thành viên của VSD thì số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được cấp theo nguyên tắc nào?
Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở của đại lý phân phối chứng khoán bao gồm các loại tài khoản nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Quy định về việc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng cho Quỹ mở tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-VSD năm 2022 quy định nguyên tắc cấp số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở như sau:
Nguyên tắc cấp số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở
1. Nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch tại các ĐLPP là thành viên của VSD được sử dụng làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở.
Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán hiện tại làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở thì thực hiện mở tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định hiện hành về cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư.
2. Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở của ĐLPP gồm:
- Tài khoản tự doanh của ĐLPP: Dùng để giao dịch chứng chỉ quỹ mở của chính ĐLPP.
- Tài khoản ký danh: Dùng để giao dịch chứng chỉ quỹ mở của ĐLPP khi được đứng tên làm ĐLKD để thay mặt cho các nhà đầu tư ký danh thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ.
3. Đối với các ĐLPP là công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại không phải là Thành viên của VSD hoặc là chính CTQLQ và các nhà đầu tư đăng ký mở tài khoản giao dịch trực tiếp tại các ĐLPP trên, số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được VSD cấp gồm 10 ký tự (XXX.X.XXXXXX) theo nguyên tắc sau:
- 3 ký tự đầu: Số hiệu ĐLPP do VSD cấp
- 1 ký tự tiếp theo: P (cấp cho ĐLPP trong nước); E (cấp cho ĐLPP nước ngoài); C (cấp cho nhà đầu tư trong nước); F (cấp cho nhà đầu tư nước ngoài)
...
Như vậy, theo quy định, tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở của đại lý phân phối chứng khoán bao gồm:
(1) Tài khoản tự doanh của đại lý phân phối: Dùng để giao dịch chứng chỉ quỹ mở của chính đại lý phân phối.
(2) Tài khoản ký danh: Dùng để giao dịch chứng chỉ quỹ mở của đại lý phân phối khi được đứng tên làm đại lý kinh doanh để thay mặt cho các nhà đầu tư ký danh thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ.
Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở của đại lý phân phối chứng khoán bao gồm các loại tài khoản nào? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư có được dùng tài khoản giao dịch tại các đại lý phân phối chứng khoản để làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở không?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy định về việc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng cho Quỹ mở tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-VSD năm 2022 quy định nguyên tắc cấp số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở như sau:
Nguyên tắc cấp số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở
1. Nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch tại các ĐLPP là thành viên của VSD được sử dụng làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở.
Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán hiện tại làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở thì thực hiện mở tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định hiện hành về cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư.
2. Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở của ĐLPP gồm:
- Tài khoản tự doanh của ĐLPP: Dùng để giao dịch chứng chỉ quỹ mở của chính ĐLPP.
- Tài khoản ký danh: Dùng để giao dịch chứng chỉ quỹ mở của ĐLPP khi được đứng tên làm ĐLKD để thay mặt cho các nhà đầu tư ký danh thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch tại các đại lý phân phối chứng khoản là thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thì được sử dụng tài khoản đó làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở.
Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán hiện tại làm tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở thì thực hiện mở tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định hiện hành về cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư.
Nếu đại lý phân phối là công ty bảo hiểm không phải là Thành viên của VSD thì số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được cấp theo nguyên tắc nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Quy định về việc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng cho Quỹ mở tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-VSD năm 2022 quy định nguyên tắc cấp số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở như sau:
Nguyên tắc cấp số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở
...
3. Đối với các ĐLPP là công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại không phải là Thành viên của VSD hoặc là chính CTQLQ và các nhà đầu tư đăng ký mở tài khoản giao dịch trực tiếp tại các ĐLPP trên, số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được VSD cấp gồm 10 ký tự (XXX.X.XXXXXX) theo nguyên tắc sau:
- 3 ký tự đầu: Số hiệu ĐLPP do VSD cấp
- 1 ký tự tiếp theo: P (cấp cho ĐLPP trong nước); E (cấp cho ĐLPP nước ngoài); C (cấp cho nhà đầu tư trong nước); F (cấp cho nhà đầu tư nước ngoài)
- 6 ký tự tiếp theo: Ký tự số hoặc chữ do ĐLPP và NĐT lựa chọn
4. Đối với trường hợp ĐLPP làm đại lý ký danh và nhà đầu tư ký danh, số tài khoản/tiểu khoản giao dịch ký danh được VSD cấp gồm 10 ký tự theo nguyên tắc sau:
- Số tài khoản giao dịch ký danh cho đại lý ký danh
XXX.X.XXXXXX
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp đại lý phân phối là công ty bảo hiểm, không phải là Thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thì số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở được cấp gồm 10 ký tự (XXX.X.XXXXXX) theo nguyên tắc sau:
(1) 3 ký tự đầu: Số hiệu đại lý phân phối do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cấp
(2) 1 ký tự tiếp theo: P (cấp cho đại lý phân phối trong nước); E (cấp cho đại lý phân phối nước ngoài); C (cấp cho nhà đầu tư trong nước); F (cấp cho nhà đầu tư nước ngoài)
(3) 6 ký tự tiếp theo: Ký tự số hoặc chữ do đại lý phân phối và nhà đầu tư lựa chọn
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?