Tài chính của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nguồn thu và khoản chi nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. Cho tôi hỏi tài chính của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nguồn thu và khoản chi nào? Câu hỏi của chị Quỳnh Nga ở Lâm Đồng.

Tài chính của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nguồn thu và khoản chi nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 về tài chính của Hội như sau:

Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi lương, phụ cấp lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Văn phòng và một số Ban chuyên môn của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi các hoạt động mở trại sáng tác văn học nghệ thuật, thâm nhập thực tế sáng tác cho các hội viên, hội nghị, hội thảo, thông tin, tuyên truyền in ấn phát hành các sản phẩm văn hóa, các hoạt động quan hệ quốc tế theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi giải thưởng, hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật hàng năm của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi cho các hoạt động khác của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
...

Theo đó, tài chính của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nguồn thu và khoản chi được quy định tương ứng tại khoản 1 Điều 22 nêu trên.

Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam

Tài chính của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nguồn thu và khoản chi nào? (Hình từ Internet)

Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những tài sản nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 quy định về tài sản của Hội như sau:

Tài chính, tài sản của Hội
...
2. Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, tài sản của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.

Việc quản lý tài chính, tài sản của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 23 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 499/QĐ-BNV năm 2021 về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội như sau:

Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Nghiêm cấm sử dụng tài sản, tài chính vào mục đích riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản và tài chính của Hội giao cho các đơn vị trực thuộc Hội quản lý, sử dụng vào mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về tài sản, tài chính của đơn vị mình và báo cáo Ban Thường vụ theo định kỳ.
4. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Như vậy, tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

Tài sản và tài chính của Hội giao cho các đơn vị trực thuộc Hội quản lý, sử dụng vào mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị.

Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về tài sản, tài chính của đơn vị mình và báo cáo Ban Thường vụ theo định kỳ.

Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đại hội bất thường Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam được triệu tập khi nào? Nhiệm vụ của Đại hội là gì?
Pháp luật
Ban Chấp hành Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam do ai bầu? Quyền hạn của Ban Chấp hành Hội là gì?
Pháp luật
Hội viên chính thức Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam gồm những tổ chức, cá nhân nào?
Pháp luật
Tài chính của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có những nguồn thu và khoản chi nào?
Pháp luật
Ban Thường vụ Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam gồm những chức vụ nào? Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ là gì?
Pháp luật
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam có trụ sở ở đâu? Nhiệm vụ của Hội được quy định thế nào?
Pháp luật
Hội viên chính thức của Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam là tổ chức gì? Hội có tư cách pháp nhân và con dấu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số
542 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: