Sử dụng chứng minh nhân dân giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Sử dụng chứng minh nhân dân giả có chịu trách nhiệm hình sự không?

Ngày 14/6/2022 vừa rồi em trai tôi đi từ Bình Thuận lên TP.HCM có bị CSGT bắt xe và CSGT phát hiện em tôi sử dụng chứng minh nhân dân giả. Cho tôi hỏi em tôi sẽ chịu trách nhiệm gì? Sử dụng chứng minh nhân dân giả có phải ngồi tù không?

Chứng minh nhân dân còn hiệu lực có phải đổi sang căn cước công dân không?

Căn cứ theo Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, đối với trường hợp chứng minh nhân dân vẫn còn hiệu lực thì không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân. Công dân nào đã đủ tuổi theo quy định trên phải được đổi sang căn cước công dân.

vi phạm hành chính

Sử dụng chứng minh nhân dân giả có chịu trách nhiệm hình sự không?

Sử dụng chứng minh nhân dân giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

Như vậy, hành vi sử dụng chứng minh nhân dân giả có thể sẽ bị phạt tiền lên đến 6.000.000 đồng. Cùng với đó, sẽ bị tịch thu tang vật và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đã thu được từ việc sử dụng chứng minh nhân dân giả.

Sử dụng chứng minh nhân dân giả có chịu trách nhiệm hình sự không?

Sử dụng giấy tờ giả sẽ bị phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên ở một số trường hợp người vi phạm lợi dụng giấy tờ giả đó để lừa đảo, thu lợi bất chính. Do đó, pháp luật cũng quy định về việc sử dụng chứng minh nhân dân giả có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

Căn cứ tại khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Sửa đổi, bổ sung Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.

Như vậy, việc sử dụng chứng minh nhân dân giả có thể chịu phạt tiền đến 100.000.000 triệu và có thể chịu phạt tù lên đến 07 năm tùy theo mức độ vi phạm mà sẽ được cơ quan có thẩm quyền quyết định khung hình phạt.

Chứng minh nhân dân giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
vphc
Sử dụng chứng minh nhân dân giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Sử dụng chứng minh nhân dân giả có chịu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng minh nhân dân giả
Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
7,019 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng minh nhân dân giả

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng minh nhân dân giả

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào