Số vốn góp để thành lập quỹ đại chúng của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được để vào tài khoản riêng của công ty không?
- Số vốn góp để thành lập quỹ đại chúng của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được để vào tài khoản riêng của công ty không?
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dùng quỹ đại chúng đầu tư chứng khoán thì có trái với quy định về việc sử dụng quỹ hay không?
- Trường hợp dùng quỹ đại chúng đầu tư chứng khoán vượt mức quy định thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần phải làm gì?
Số vốn góp để thành lập quỹ đại chúng của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được để vào tài khoản riêng của công ty không?
Căn cứ Điều 108 Luật Chứng khoán 2019 quy định về việc huy động vốn thành lập quỹ đại chúng như sau:
Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng
1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;
b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.
2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.
3. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn.
Theo quy định toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn.
Như vậy, công ty có thể để số vốn góp thành lập quỹ đại chúng trong tài khoản của công ty nhưng phải là một tài khoản riêng chỉ để nhận số vốn góp của nhà đầu tư được đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (Hình từ Internet)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dùng quỹ đại chúng đầu tư chứng khoán thì có trái với quy định về việc sử dụng quỹ hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 110 Luật Chứng khoán 2019 quy định về việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sử dụng quỹ đại chúng như sau:
Hạn chế đối với quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;
b) Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;
c) Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;
d) Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
đ) Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;
g) Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được phép dùng quỹ đại chúng để đầu tư chứng khoán nhưng phải đáp ứng các quy định sau:
- Không đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;
- Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;
Trường hợp dùng quỹ đại chúng đầu tư chứng khoán vượt mức quy định thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cần phải làm gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 110 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trường hợp dùng quỹ đại chúng đầu tư chứng khoán vượt mức như sau:
Hạn chế đối với quỹ đại chúng
...
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
Từ quy định trên thì nếu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dùng quỹ đại chúng đầu tư chứng khoán vượt mức quy định thì cần phải có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?