Số liệu sản lượng tổng hợp từ các chứng từ thuế có được dùng để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế ở các mỏ khoáng sản rắn hay không?

Sắp tới khi tiến hành khai thác khoáng sản tại mỏ khoáng sản rắn, tôi thắc mắc không biết làm cách nào để xác định được sản lượng khoáng sản khai thác thực tế một cách chính xác. Vì tôi nghĩ đối với quy mô khai thác lớn như vậy, việc thất thoát là điều không thể tránh khỏi. Có thể cho tôi biết để xác định sản lượng khoáng sản khai thác trên thực tế thì phải dựa vào căn cứ nào và thực hiện theo quy trình cụ thể nào không? Số liệu sản lượng tổng hợp từ các chứng từ thuế có được dùng để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế ở các mỏ khoáng sản rắn hay không?

Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được xác định dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT, cơ sở xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được quy định cụ thể như sau:

"Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được căn cứ trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu, thông tin, số liệu sau đây:
1. Bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác. Việc lập bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.
2. Các loại sổ sách của từng khâu công nghệ khai thác mỏ, sàng tuyển, phân loại làm giàu (nếu có).
3. Định mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và thống kê tổng hợp các loại chứng từ sử dụng nguyên, nhiên liệu, vật liệu nổ công nghiệp (nếu có).
4. Các hóa đơn, chứng từ tài chính trong năm tính toán, có tính thêm hệ số tổn thất chung thực tế.
5. Số liệu từ các trạm cân lắp đặt tại các địa điểm vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản."

Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn

Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn

Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT có quy định cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế (bao gồm cả khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm) của các mỏ khoáng sản rắn theo quy trình sau:

- Trên cơ sở Thiết kế mỏ đã được phê duyệt; kế hoạch khai thác 05 năm, hiện trạng kết thúc của khu vực khai thác trong năm trước đó, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập kế hoạch khai thác (dự kiến) cho năm tính toán.

- Lập các loại sổ sách để ghi chép, cập nhật thông tin, số liệu cho từng khâu công nghệ khai thác mỏ, gồm: chuẩn bị đất đá mỏ, khoan - nổ mìn (nếu có); xúc bốc đất đá mỏ, giao nhận, vận tải khoáng sản; sàng tuyển, phân loại làm giàu khoáng sản; nhập kho, xuất kho và tồn kho khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản nguyên khai và khoáng sản đã qua sàng tuyển, phân loại làm giàu); hao hụt khi đưa khoáng sản đi tiêu thụ (lưu kho, bốc xếp, vận chuyển,...).

- Tiến hành đo đạc, ghi chép, cập nhật khối lượng, chất lượng của từng công việc (đối với các hạng mục công việc có thể đo đạc, xác định khối lượng trực tiếp); kiểm tra hồ sơ, kết quả đo đạc cập nhật bản đồ, tính toán khối lượng cho từng công việc (đối với các hạng mục công việc phải đo đạc, xác định khối lượng thông qua bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng, bản vẽ, bảng tính,...) cho từng khâu công nghệ khai thác trong các loại sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này.

- Kiểm tra, lập Biên bản nghiệm thu khối lượng đã ghi chép, đã tính toán cho từng hạng mục công việc của từng khâu công nghệ khai thác mỏ; thu thập, tổng hợp đầy đủ các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, kết quả giám định chất lượng khoáng sản (nếu có) để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.

- Tổng hợp số liệu, thông tin đã ghi chép, cập nhật đưa vào bảng thống kê theo các mẫu số 02, 03, 04, 05, 06 và mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này; đối chiếu với tổng khối lượng mở (bao gồm đất đá thải và khoáng sản có ích) thực tế đã xác định đến ngày 31 tháng 12 của năm tính toán.

Số liệu sản lượng tổng hợp từ các chứng từ thuế có được dùng để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế ở các mỏ khoáng sản rắn hay không?

Tại Điều 18 Thông tư 17/2020/TT-BTNMT quy định về phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với khoáng sản rắn như sau:

Tùy thuộc vào loại hình khoáng sản rắn được khai thác, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP được xác định như sau:

- Sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được lấy theo số liệu là trung bình cộng của các nguồn số liệu xác định theo các điểm a, b, c và điểm d Khoản này trong trường hợp chênh lệch giữa các nguồn số liệu nhỏ hơn hoặc bằng hệ số tổn thất định mức (tính theo %) xác định trong thiết kế mỏ đã phê duyệt.

+ Số liệu sản lượng từ tính toán khối lượng khoáng sản khai thác tại vị trí khai thác trên cơ sở bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác;

+ Số liệu sản lượng tổng hợp, thống kê vận chuyển qua trạm cân;

+ Số liệu sản lượng thống kê, tính toán từ thông tin, số liệu về giao nhận, vận tải khoáng sản; sàng tuyển, phân loại làm giàu khoáng sản; nhập kho, xuất kho và tồn kho khoáng sản (bao gồm cả khoáng sản nguyên khai và khoáng sản đã qua sàng tuyển, phân loại làm giàu; khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm); hao hụt khi đưa khoáng sản đi tiêu thụ (lưu kho, bốc xếp, vận chuyển,...);

+ Số liệu sản lượng tổng hợp, thống kê từ các hóa đơn, chứng từ về nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.

- Sự sai lệch số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế xác định theo từng khâu công nghệ khai thác quy định tại khoản 1 Điều này khi so sánh với nhau không được vượt quá hệ số tổn thất định mức (tính theo %) xác định trong thiết kế mỏ đã phê duyệt. Trường hợp chênh lệch giữa các nguồn số liệu lớn hơn hệ số tổn thất định mức (tính theo %) xác định trong thiết kế mỏ đã phê duyệt mà phù hợp với điều kiện thực tế tại năm tính toán thì sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được lấy theo số liệu có giá trị lớn nhất từ nguồn xác định theo một trong các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản 1 Điều này.

Khối lượng đất đá thải, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm nêu tại khoản 2 Điều này phải được thống kê, kiểm kê riêng biệt.

Dựa vào quy định trên, có thể thấy số liệu sản lượng tổng hợp, thống kê từ các chứng từ về nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường là một thành phần trong công thức xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn.

Như vậy, bài viết đã cung cấp một số thông tin cụ thể về xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế tại các mỏ khoáng sản rắn thông qua những quy định về cơ sở, quy trình và phương pháp xác định để các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng thống nhất.

Sản lượng khoáng sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số liệu sản lượng tổng hợp từ các chứng từ thuế có được dùng để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế ở các mỏ khoáng sản rắn hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản lượng khoáng sản
771 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sản lượng khoáng sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sản lượng khoáng sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào