Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm mất phương tiện kỹ thuật quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm hư hỏng trang bị kỹ thuật quân sự sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?
- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng có thành tích xuất sắc trong chiến đấu và công tác có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm hư hỏng trang bị kỹ thuật quân sự sẽ bị xử lý kỷ luật như thế nào?
Theo Điều 28 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về hành vi vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự như sau:
Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu;
c) Không có biện pháp tích cực ngăn chặn;
Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm hư hỏng trang bị kỹ thuật quân sự có thể bị xử lý kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
Nếu làm hư hỏng trang bị kỹ thuật quân sự trong các trường hợp sau đây, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có thể bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
- Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
- Trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu;
- Không có biện pháp tích cực ngăn chặn.
Tội vô ý làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật quân sự (Hình từ Internet)
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật quân sự có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:
Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được giao quản lý, trang bị phương tiện kỹ thuật quân sự mà vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vô ý làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng có thành tích xuất sắc trong chiến đấu và công tác có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác thì có thể xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nếu vô ý làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật quân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?