Rút toàn bộ kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự tại phiên tòa thì ai có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ xét xử tái thẩm?
- Rút toàn bộ kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự tại phiên tòa thì ai có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ xét xử tái thẩm?
- Quyết định rút kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự được thực hiện theo mẫu của cơ quan nào?
- Việc gửi quyết định rút kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự được thực hiện ra sao?
Rút toàn bộ kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự tại phiên tòa thì ai có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ xét xử tái thẩm?
Căn cứ theo Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Các thủ tục khác về tái thẩm
Các thủ tục khác về tái thẩm được thực hiện theo các quy định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật này.
Và căn cứ vào khoản 3 Điều 381 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng quyết định và được gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
2. Trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng quyết định; việc rút kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm cho những người quy định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này và Viện kiểm sát cùng cấp.
Như vậy, trường hợp rút toàn bộ kháng nghị tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử tái thẩm.
Rút kháng nghị tái thẩm (Hình từ Internet)
Quyết định rút kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự được thực hiện theo mẫu của cơ quan nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 60 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây là gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
...
2. Quyết định thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được lập theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lưu hồ sơ kiểm sát và được gửi theo Điều 59 Quy chế này.
...
Như vậy, quyết định rút kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự được thực hiện theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Việc gửi quyết định rút kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự được thực hiện ra sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 60 và Điều 59 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Gửi quyết định kháng nghị
1. Việc gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị tới Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng nghị và Viện kiểm sát có đề nghị kháng nghị để theo dõi.
Việc gửi quyết định rút kháng nghị tái thẩm đối với bản án hình sự được thực hiện ra tương tự như việc gửi quyết định rút kháng nghị giám đốc thẩm được quy định tại Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?