Quyết định tạm dừng thủ tục hải quan có áp dụng đối với trường hợp nghi ngờ nhưng không có bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?

Tạm dừng thủ tục hải quan có áp dụng đối với trường hợp có đơn đề nghị nhưng không có bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không? - Câu hỏi của chị Chi (Hà Nam)

Quyết định tạm dừng thủ tục hải quan có áp dụng đối với trường hợp nghi ngờ nhưng không có bằng chứng về việc vi phạm quyền SHTT không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 73 Luật Hải quan 2014 ghi nhận về nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan như sau:

Nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ có quyền đề nghị cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan hải quan chỉ quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng.
3. Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Luật này không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ nhân đạo, tài sản di chuyển, hàng hóa được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, hành lý, quà biếu, quà tặng trong tiêu chuẩn miễn thuế và hàng hóa quá cảnh.

Theo đó, quy định này cho thấy việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

Đồng thời, các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Luật này không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ nhân đạo, tài sản di chuyển, hàng hóa được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, hành lý, quà biếu, quà tặng trong tiêu chuẩn miễn thuế và hàng hóa quá cảnh.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2023 khi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, bổ sung quy định này tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

Nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan
...
2. Cơ quan hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng. Cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023 thì trường hợp không có đơn đề nghị hay bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ thì Cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ thì được chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan.

Quyết định tạm dừng thủ tục hải quan có áp dụng đối với trường hợp nghi ngờ nhưng không có bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?

Quyết định tạm dừng thủ tục hải quan có áp dụng đối với trường hợp nghi ngờ nhưng không có bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?

Thủ tục đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Hải quan 2014 thì thủ tục đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan được quy định như sau:

- Trường hợp đề nghị kiểm tra, giám sát, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và cung cấp cho cơ quan hải quan đầy đủ các tài liệu sau:

+ Đơn đề nghị; văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền nộp đơn;

+ Bản sao văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng;

+ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

+ Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là 02 năm kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Thời hạn này có thể được gia hạn thêm 02 năm nhưng không được quá thời hạn bảo hộ đối tượng quyền sở hữu trí tuệ có liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan kéo dài bao lâu?

Theo quy định tai khoản 3 Điều 76 Luật Hải quan 2014 về nội dung này như sau:

- Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định.

Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 20 ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này.

- Khi kết thúc thời hạn tạm dừng nêu trên mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.

Thủ tục hải quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là chuyển cửa khẩu? Hàng hóa chuyển cửa khẩu có phải chịu sự giám sát của hải quan hay không?
Pháp luật
Danh sách 14 doanh nghiệp bị cưỡng chế dừng thủ tục hải quan tại TPHCM do nợ thuế quá hạn?
Pháp luật
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan có được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
ICD có phải là cảng cạn không? Điều kiện công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa?
Pháp luật
Hiểu về doanh nghiệp chế xuất theo quy định pháp luật mới nhất? Doanh nghiệp chế xuất không bắt buộc phải làm thủ tục hải quan trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo quy định là mẫu nào? Thời gian kiểm tra tối đa là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đã có Công văn 3748/TCHQ-GSQL năm 2024 hướng dẫn thủ tục hải quan khi hệ thống gặp sự cố? Tải toàn văn Công văn 3748 ở đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thủ tục hải quan
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
4,638 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thủ tục hải quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục hải quan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào