Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025 về chuẩn đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học? Tải về file?
Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025 về chuẩn đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học? Tải về file?
Ngày 14 tháng 03 năm 2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025 về Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học
TẢI VỀ Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025 về chuẩn đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học
Theo đó, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học được quy định tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học ban hành kèm theo Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025, cụ thể như sau:
Người học sau khi tốt nghiệp trình độ đại học đáp ứng các quy định về chuẩn đầu ra của Khung trình độ quốc gia Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu năng lực tối thiểu sau đây:
(1) Về kiến thức:
- Áp dụng được kiến thức lý thuyết toàn diện và kiến thức thực tiễn cơ bản về lĩnh vực pháp luật, bao gồm: Kiến thức về lý luận, lịch sử nhà nước và pháp luật; các học thuyết chính trị - pháp lý; luật hiến pháp, quyền con người; nghề luật và đạo đức nghề luật; lập luận và kỹ năng viết trong nghề luật; nhóm kiến thức luật hành chính; nhóm kiến thức luật kinh tế; nhóm kiến thức luật quốc tế; nhóm kiến thức luật dân sự; nhóm kiến thức luật hình sự.
- Áp dụng được kiến thức cơ bản về chính trị, xã hội, lịch sử, văn hóa, truyền thống dân tộc.
(2) Về kỹ năng:
- Có khả năng giao tiếp và tương tác thân thiện, hiệu quả;
- Có kỹ năng tóm tắt, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thông tin, quy định pháp luật;
- Có kỹ năng phản biện;
- Có kỹ năng cơ bản thực hành nghề luật, phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề pháp lý;
- Có kỹ năng diễn đạt, trình bày bằng lời nói hoặc văn bản các tri thức chuyên môn, các lập luận, quan điểm, giải pháp pháp lý; biết soạn thảo các văn bản pháp lý;
- Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có năng lực ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin phục vụ công việc, tìm kiếm thông tin, tra cứu văn bản pháp luật trên môi trường internet và đáp ứng yêu cầu về năng lực số theo quy định hiện hành.
(3) Về mức tự chủ và trách nhiệm:
- Trung thành với Tổ quốc, có ý thức chính trị, tư tưởng vững vàng, có tinh thần thượng tôn pháp luật; ủng hộ đổi mới, bảo vệ công lý và quyền con người; có ý thức phục vụ nhân dân, phục vụ cộng đồng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;
- Trung thực, liêm chính, cẩn trọng, cầu thị, thấu hiểu; có đạo đức nghề luật;
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm; sáng tạo; có khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ năng một cách tự chủ và có trách nhiệm trong lĩnh vực pháp luật; có khả năng thích ứng với môi trường nghề luật trong bối cảnh thay đổi;
- Chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm; có khả năng hướng dẫn và giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ.
*Trên đây là thông tin về "Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025 về chuẩn đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học? Tải về file?"
Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025 về chuẩn đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học? Tải về file? (Hình từ Internet)
Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học là gì?
Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học được quy định tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học ban hành kèm theo Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025, cụ thể như sau:
- Người học các chương trình đào tạo thuộc lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học phải đáp ứng các yêu cầu:
+ Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương;
+ Tổng điểm xét tuyển tối thiểu đạt 60% điểm đánh giá tối đa của thang điểm.
- Các cơ sở đào tạo quy định chuẩn đầu vào dựa trên các kỳ thi, xét tuyển và các hình thức đánh giá khác, hoặc những yêu cầu cụ thể về kiến thức, năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đối với người học từng chương trình đào tạo, nhưng phải bảo đảm đánh giá được kiến thức Toán và Ngữ văn, hoặc Toán, hoặc Ngữ văn và đạt tối thiểu là 60% điểm đánh giá tối đa của thang điểm.
- Người dự tuyển tất cả các hình thức đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học đều phải đáp ứng các điều kiện trên đây, trừ trường hợp những người dự tuyển đã có bằng đại học được miễn các yêu cầu này.
Cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học ra sao?
Cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo lĩnh vực pháp luật trình độ đại học được quy định tại tiểu mục 2.5 Mục 2 Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học ban hành kèm theo Quyết định 678/QĐ-BGDĐT năm 2025, cụ thể như sau:
Các thành phần của chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo được thiết kế đơn ngành, song ngành hoặc ngành chính - ngành phụ, bao gồm thành phần giáo dục đại cương, thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành, thành phần thực tập và trải nghiệm. Các thành phần của chương trình đào tạo bao gồm kiến thức bắt buộc và tự chọn.
+ Thành phần giáo dục đại cương
++ Thành phần giáo dục đại cương trang bị cho người học kiến thức cơ bản về chính trị, xã hội, lịch sử, văn hóa, tâm lý và kiến thức lý thuyết, thực tiễn, kỹ năng về công nghệ thông tin, ngoại ngữ cần thiết là nền tảng cho việc tiếp nhận, nghiên cứu và phát triển tri thức về nhà nước và pháp luật, hình thành tư duy lôgic.
++ Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần giáo dục đại cương bao gồm kiến thức về lý luận chính trị, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành; kiến thức xã hội; kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ. Kiến thức bắt buộc cần chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, lịch sử văn hóa, truyền thống dân tộc, ý thức trách nhiệm bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
++ Tùy theo sứ mạng, chiến lược và định hướng đào tạo, cơ sở đào tạo có thể bổ sung kiến thức bắt buộc khác thuộc thành phần giáo dục đại cương.
+ Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành
++ Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành trang bị cho người học kiến thức lý thuyết, thực tiễn, kỹ năng, thái độ và năng lực tự chủ, trách nhiệm cá nhân đáp ứng mục tiêu phát triển nghề nghiệp của người học.
++ Kiến thức thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành giúp người học đáp ứng các chuẩn đầu ra về kiến thức lý thuyết và thực tiễn ngành đào tạo; phương pháp học tập suốt đời; kỹ năng cơ bản thực hành nghề luật; mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
++ Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bao gồm kiến thức bắt buộc và tự chọn, cụ thể:
Kiến thức bắt buộc:
- Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành có khối lượng tối thiểu 16 tín chỉ, bao gồm các kiến thức cơ bản, nền tảng về: Lý luận, lịch sử nhà nước và pháp luật; các học thuyết chính trị - pháp lý; nghề luật và đạo đức nghề luật; lập luận và kỹ năng viết trong nghề luật.
- Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành có khối lượng tối thiểu 44 tín chỉ, cung cấp các kiến thức thực tiễn cơ bản, kiến thức lý thuyết toàn diện, hệ thống, gồm 05 (năm) nhóm chính:
(i) Nhóm kiến thức về hiến pháp, pháp luật hành chính;
(ii) Nhóm kiến thức về pháp luật hình sự, tố tụng hình sự;
(iii) Nhóm kiến thức về pháp luật dân sự, tố tụng dân sự;
(iv) Nhóm kiến thức về pháp luật kinh tế;
(v) Nhóm kiến thức về pháp luật quốc tế. Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành bảo đảm các nội dung về: Luật hành chính và tố tụng hành chính; luật hình sự và tố tụng hình sự; luật dân sự và tố tụng dân sự; luật thương mại; công pháp quốc tế; tư pháp quốc tế; luật phòng, chống tham nhũng; luật hôn nhân và gia đình; sở hữu trí tuệ; tội phạm học; luật lao động; luật tài chính; luật đất đai; luật thương mại quốc tế; pháp luật ASEAN; xây dựng văn bản pháp luật.
- Mỗi học phần bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành có khối lượng tối thiểu 02 tín chỉ.
- Các cơ sở đào tạo bổ sung các kiến thức khác thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bắt buộc, mang đặc thù của ngành đào tạo.
Kiến thức tự chọn:
Kiến thức tự chọn bao gồm kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, khóa luận tốt nghiệp hoặc kiến thức thay thế khóa luận tốt nghiệp, các nhóm kỹ năng nhằm cung cấp cho người học kiến thức lý thuyết, thực tiễn, kỹ năng, thái độ và năng lực cần thiết phù hợp với định hướng nghề nghiệp tương lai của ngành đào tạo và khả năng thích ứng với môi trường nghề nghiệp thay đổi, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp hoặc kiến thức thay thế khóa luận tốt nghiệp có khối lượng tối đa là 10 tín chỉ.
- Thành phần thực tập, trải nghiệm:
Thành phần thực tập, trải nghiệm là bắt buộc, có khối lượng tối thiểu 07 tín chỉ và tối đa là 15 tín chỉ.
- Tùy theo sứ mạng, chiến lược và định hướng (nghiên cứu, ứng dụng, nghề nghiệp) của mình, cơ sở đào tạo có thể chủ động phân bố tỷ lệ giữa kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, thực tập, trải nghiệm một cách phù hợp, với điều kiện:
+ Kiến thức cơ sở ngành của ngành Luật (mã ngành 7380101) có kiến thức cơ sở ngành tất cả các ngành khác thuộc lĩnh vực Pháp luật (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) nhưng phải bảo đảm số tín chỉ của từng ngành không vượt quá 20% tổng số tín chỉ cơ sở ngành;
+ Kiến thức cốt lõi ngành của ngành Luật (mã ngành 7380101) có kiến thức cốt lõi ngành tất cả các ngành khác thuộc lĩnh vực Pháp luật (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) nhưng phải bảo đảm số tín chỉ của từng ngành không vượt quá 20% tổng số tín chỉ cốt lõi ngành;
+ Kiến thức cơ sở ngành của ngành Luật khác (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) có thể lựa chọn kiến thức cơ sở ngành của các ngành luật khác nhưng phải bảo đảm tỷ lệ tổng số tín chỉ kiến thức cơ sở ngành của tất cả các ngành luật khác không vượt quá 30% tổng số tín chỉ của kiến thức cơ sở ngành.
+ Kiến thức cốt lõi ngành của ngành Luật khác (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) có thể lựa chọn kiến thức cốt lõi ngành của các ngành luật khác nhưng phải bảo đảm tỷ lệ tổng số tín chỉ kiến thức cốt lõi ngành của tất cả các ngành luật khác không vượt quá 30% tổng số tín chỉ của kiến thức cốt lõi ngành.
- Các yêu cầu khác về cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo
Ngoài các yêu cầu trên, cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo trong lĩnh vực Pháp luật đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Mỗi thành phần, học phần của chương trình đào tạo phải quy định mục tiêu, yêu cầu đầu vào và đầu ra, số tín chỉ và nội dung, đặc điểm chuyên môn; đóng góp rõ ràng trong thực hiện mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Chuẩn đầu ra của các học phần cụ thể hóa một cách đầy đủ, rõ nét chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tương ứng.
+ Các học phần về pháp luật nội dung được học trước các học phần về pháp luật hình thức (tố tụng) tương ứng.
+ Các kiến thức thực hành được phân bổ hợp lý trong toàn bộ thời gian cung cấp các nhóm kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, bảo đảm người học được hướng dẫn và thực hành trực tiếp.
+ Việc đào tạo kỹ năng được thực hiện thông qua hình thức các học phần đào tạo kỹ năng riêng biệt và lồng ghép trong giảng dạy các học phần về kiến thức pháp luật.
- Đối với các chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ, song bằng
Chương trình đào tạo phải bảo đảm tối thiểu có các nhóm kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lối ngành của ngành đào tạo.

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch hành trình về nguồn của Đoàn Thanh niên? Mẫu kế hoạch về nguồn 26 3 chi tiết nhất? Tổ chức cơ sở Đoàn Thanh niên gồm?
- Con số may mắn hôm nay theo 12 con giáp 21 3 2025? 3 con số may mắn hôm nay 21 3 2025? Các con số may mắn tài lộc hôm nay?
- Danh sách học sinh giỏi cấp thành phố 2025 lớp 9 TPHCM đáp ứng điều kiện gì? Danh sách học sinh giỏi lớp 9 cấp thành phố?
- Ngày 24 tháng 3 là ngày gì? Ngày 24 tháng 3 cung gì? Ngày 24 3 người lao động có được nghỉ hay không?
- Phương thức tuyển sinh trường Đại học Luật Huế 2025? Chỉ tiêu tuyển sinh trường Đại học Luật Huế 2025 ra sao?