BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 678/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 03 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LĨNH VỰC PHÁP LUẬT TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chuẩn chương
trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định Danh mục
thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Đối với các chương
trình đào tạo trình độ đại học của các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Pháp luật
được ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, cơ sở giáo dục đại
học, trường đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt
động đào tạo trình độ đại học (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) có trách nhiệm
rà soát, cập nhật bảo đảm đáp ứng tiêu chí của Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh
vực Pháp luật, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6 năm 2026.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở đào tạo, người đứng đầu các tổ chức và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 4 (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT.
- Lưu: VT, GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
CHUẨN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LĨNH VỰC PHÁP LUẬT TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 678/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)
1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu
- Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật
trình độ đại học là những yêu cầu chung tối thiểu áp dụng đối với tất cả các
chương trình đào tạo của các ngành trình độ đại học (Bậc 6 theo Khung trình độ
quốc gia Việt Nam theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam) thuộc lĩnh vực Pháp luật,
bao gồm các yêu cầu về mục tiêu, chuẩn đầu ra, chuẩn đầu vào, khối lượng học tập
tối thiểu, cấu trúc và nội dung, phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học
tập, các điều kiện thực hiện chương trình để bảo đảm chất lượng đào tạo.
- Mục đích ban hành của Chuẩn chương trình đào tạo
lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học là bảo đảm tính thống nhất trong đa dạng,
tính liên thông, phát huy năng lực của các cơ sở đào tạo nhằm tăng cường hội nhập
quốc tế của tất cả các chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại học
tại Việt Nam.
- Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật
trình độ đại học được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT
ngày 22/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn chương
trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học.
- Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật
trình độ đại học là cơ sở để các các cơ sở đào tạo xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình đào tạo của các ngành trong lĩnh vực Pháp luật (Mã số 738)
theo Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học. Chuẩn
này cũng là cơ sở để xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo của
những ngành thí điểm thuộc lĩnh vực Pháp luật, ngành phụ, song bằng hoặc ngành
khác thuộc lĩnh vực Pháp luật.
- Căn cứ Chuẩn chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp
luật trình độ đại học, các cơ sở đào tạo xây dựng, rà soát, phát triển, thẩm định
và ban hành chương trình đào tạo phù hợp với đặc thù của ngành đào tạo cụ thể của
mình trong lĩnh vực Pháp luật.
1.2. Danh mục các mã ngành thuộc lĩnh vực Pháp
luật
Danh mục thống kê các ngành thuộc lĩnh vực Pháp luật
theo quy định hiện hành bao gồm:
Mã ngành
|
Tên ngành
|
7380101
|
Luật
|
7380102
|
Luật hiến pháp và luật hành chính
|
7380103
|
Luật dân sự và tố tụng dân sự
|
7380104
|
Luật hình sự và tố tụng hình sự
|
7380107
|
Luật kinh tế
|
7380108
|
Luật quốc tế
|
Ngoài các ngành đào tạo được nêu tại danh mục này,
những ngành được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thực hiện thí điểm
hoặc bổ sung vào danh mục đào tạo trình độ đại học thuộc lĩnh vực Pháp luật phải
thực hiện theo quy định tại Chuẩn chương trình đào tạo này.
1.3. Văn bằng tốt nghiệp
Người tốt nghiệp chương trình đào tạo thuộc lĩnh vực
Pháp luật trình độ đại học được cấp bằng Cử nhân.
2. CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
LĨNH VỰC PHÁP LUẬT
2.1. Mục tiêu của chương
trình đào tạo
Mục tiêu của các chương trình đào tạo thuộc lĩnh vực
Pháp luật trình độ đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có sức khỏe, có kiến thức chuyên môn pháp luật toàn diện, hệ thống, nắm vững
nguyên lý, quy luật xã hội liên quan đến pháp luật, có kỹ năng cơ bản thực hành
nghề luật, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề
thuộc lĩnh vực Pháp luật, thích nghi với môi trường làm việc, có ý thức phục vụ
nhân dân.
2.2. Chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo
Người học sau khi tốt nghiệp trình độ đại học đáp ứng
các quy định về chuẩn đầu ra của Khung trình độ quốc gia Việt Nam, đồng thời
đáp ứng yêu cầu năng lực tối thiểu sau đây:
2.2.1. Về kiến thức:
- Áp dụng được kiến thức lý thuyết toàn diện và kiến
thức thực tiễn cơ bản về lĩnh vực pháp luật, bao gồm: Kiến thức về lý luận, lịch
sử nhà nước và pháp luật; các học thuyết chính trị - pháp lý; luật hiến pháp,
quyền con người; nghề luật và đạo đức nghề luật; lập luận và kỹ năng viết trong
nghề luật; nhóm kiến thức luật hành chính; nhóm kiến thức luật kinh tế; nhóm kiến
thức luật quốc tế; nhóm kiến thức luật dân sự; nhóm kiến thức luật hình sự.
- Áp dụng được kiến thức cơ bản về chính trị, xã hội,
lịch sử, văn hóa, truyền thống dân tộc.
2.2.2. Về kỹ năng:
- Có khả năng giao tiếp và tương tác thân thiện, hiệu
quả;
- Có kỹ năng tóm tắt, phân tích, tổng hợp và đánh
giá dữ liệu, thông tin, quy định pháp luật;
- Có kỹ năng phản biện;
- Có kỹ năng cơ bản thực hành nghề luật, phát hiện
vấn đề và giải quyết các vấn đề pháp lý;
- Có kỹ năng diễn đạt, trình bày bằng lời nói hoặc
văn bản các tri thức chuyên môn, các lập luận, quan điểm, giải pháp pháp lý; biết
soạn thảo các văn bản pháp lý;
- Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có năng lực ứng dụng hiệu quả công
nghệ thông tin phục vụ công việc, tìm kiếm thông tin, tra cứu văn bản pháp luật
trên môi trường internet và đáp ứng yêu cầu về năng lực số theo quy định hiện
hành.
2.2.3. Về mức tự chủ và trách nhiệm:
- Trung thành với Tổ quốc, có ý thức chính trị, tư
tưởng vững vàng, có tinh thần thượng tôn pháp luật; ủng hộ đổi mới, bảo vệ công
lý và quyền con người; có ý thức phục vụ nhân dân, phục vụ cộng đồng, bảo vệ lợi
ích quốc gia, dân tộc;
- Trung thực, liêm chính, cẩn trọng, cầu thị, thấu
hiểu; có đạo đức nghề luật;
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm; sáng
tạo; có khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ năng một cách tự chủ và có
trách nhiệm trong lĩnh vực pháp luật; có khả năng thích ứng với môi trường nghề
luật trong bối cảnh thay đổi;
- Chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm;
có khả năng hướng dẫn và giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ.
2.3. Chuẩn đầu vào của chương
trình đào tạo
Người học các chương trình đào tạo thuộc lĩnh vực
Pháp luật trình độ đại học phải đáp ứng các yêu cầu:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương
đương;
- Tổng điểm xét tuyển tối thiểu đạt 60% điểm đánh
giá tối đa của thang điểm.
Các cơ sở đào tạo quy định chuẩn đầu vào dựa trên
các kỳ thi, xét tuyển và các hình thức đánh giá khác, hoặc những yêu cầu cụ thể
về kiến thức, năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm đối với người học từng chương
trình đào tạo, nhưng phải bảo đảm đánh giá được kiến thức Toán và Ngữ văn, hoặc
Toán, hoặc Ngữ văn và đạt tối thiểu là 60% điểm đánh giá tối đa của thang điểm.
Người dự tuyển tất cả các hình thức đào tạo lĩnh vực
Pháp luật trình độ đại học đều phải đáp ứng các điều kiện trên đây, trừ trường
hợp những người dự tuyển đã có bằng đại học được miễn các yêu cầu này.
2.4. Khối lượng học tập
Chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ đại
học có khối lượng học tập tối thiểu 120 tín chỉ (chưa bao gồm giáo dục thể chất,
giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành), trong đó kiến thức lý
luận chính trị được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bắt buộc trong toàn bộ chương trình đào
tạo chiếm tối đa 65% tổng số tín chỉ còn lại.
2.5. Cấu trúc và nội dung của
chương trình đào tạo
2.5.1. Các thành phần của chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo được thiết kế đơn ngành, song
ngành hoặc ngành chính - ngành phụ, bao gồm thành phần giáo dục đại cương,
thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành, thành phần thực tập và trải nghiệm.
Các thành phần của chương trình đào tạo bao gồm kiến thức bắt buộc và tự chọn.
a) Thành phần giáo dục đại cương
Thành phần giáo dục đại cương trang bị cho người học
kiến thức cơ bản về chính trị, xã hội, lịch sử, văn hóa, tâm lý và kiến thức lý
thuyết, thực tiễn, kỹ năng về công nghệ thông tin, ngoại ngữ cần thiết là nền tảng
cho việc tiếp nhận, nghiên cứu và phát triển tri thức về nhà nước và pháp luật,
hình thành tư duy lôgic.
Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần giáo dục đại
cương bao gồm kiến thức về lý luận chính trị, giáo dục thể chất, giáo dục quốc
phòng - an ninh theo quy định hiện hành; kiến thức xã hội; kiến thức về công
nghệ thông tin, ngoại ngữ. Kiến thức bắt buộc cần chú trọng giáo dục chính trị
tư tưởng, lịch sử văn hóa, truyền thống dân tộc, ý thức trách nhiệm bảo vệ lợi
ích quốc gia, dân tộc.
Tùy theo sứ mạng, chiến lược và định hướng đào tạo,
cơ sở đào tạo có thể bổ sung kiến thức bắt buộc khác thuộc thành phần giáo dục
đại cương.
b) Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành
Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành trang bị
cho người học kiến thức lý thuyết, thực tiễn, kỹ năng, thái độ và năng lực tự
chủ, trách nhiệm cá nhân đáp ứng mục tiêu phát triển nghề nghiệp của người học.
Kiến thức thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành giúp người học đáp ứng
các chuẩn đầu ra về kiến thức lý thuyết và thực tiễn ngành đào tạo; phương pháp
học tập suốt đời; kỹ năng cơ bản thực hành nghề luật; mức độ tự chủ và trách
nhiệm cá nhân trong việc áp dụng kiến thức, kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn.
Thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bao gồm kiến
thức bắt buộc và tự chọn, cụ thể:
- Kiến thức bắt buộc:
Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành có
khối lượng tối thiểu 16 tín chỉ, bao gồm các kiến thức cơ bản, nền tảng về: Lý
luận, lịch sử nhà nước và pháp luật; các học thuyết chính trị - pháp lý; nghề
luật và đạo đức nghề luật; lập luận và kỹ năng viết trong nghề luật.
Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành
có khối lượng tối thiểu 44 tín chỉ, cung cấp các kiến thức thực tiễn cơ bản, kiến
thức lý thuyết toàn diện, hệ thống, gồm 05 (năm) nhóm chính: (i) Nhóm kiến thức
về hiến pháp, pháp luật hành chính; (ii) Nhóm kiến thức về pháp luật hình sự, tố
tụng hình sự; (iii) Nhóm kiến thức về pháp luật dân sự, tố tụng dân sự; (iv)
Nhóm kiến thức về pháp luật kinh tế; (v) Nhóm kiến thức về pháp luật quốc tế.
Kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành bảo đảm các nội dung về: Luật
hành chính và tố tụng hành chính; luật hình sự và tố tụng hình sự; luật dân sự
và tố tụng dân sự; luật thương mại; công pháp quốc tế; tư pháp quốc tế; luật
phòng, chống tham nhũng; luật hôn nhân và gia đình; sở hữu trí tuệ; tội phạm học;
luật lao động; luật tài chính; luật đất đai; luật thương mại quốc tế; pháp luật
ASEAN; xây dựng văn bản pháp luật.
Mỗi học phần bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành
và cốt lõi ngành có khối lượng tối thiểu 02 tín chỉ.
Các cơ sở đào tạo bổ sung các kiến thức khác thuộc
thành phần cơ sở ngành và cốt lõi ngành bắt buộc, mang đặc thù của ngành đào tạo.
- Kiến thức tự chọn:
Kiến thức tự chọn bao gồm kiến thức cơ sở ngành, cốt
lõi ngành, khóa luận tốt nghiệp hoặc kiến thức thay thế khóa luận tốt nghiệp,
các nhóm kỹ năng nhằm cung cấp cho người học kiến thức lý thuyết, thực tiễn, kỹ
năng, thái độ và năng lực cần thiết phù hợp với định hướng nghề nghiệp tương
lai của ngành đào tạo và khả năng thích ứng với môi trường nghề nghiệp thay đổi,
đáp ứng nhu cầu xã hội. Khóa luận tốt nghiệp hoặc kiến thức thay thế khóa luận
tốt nghiệp có khối lượng tối đa là 10 tín chỉ.
c) Thành phần thực tập, trải nghiệm:
Thành phần thực tập, trải nghiệm là bắt buộc, có khối
lượng tối thiểu 07 tín chỉ và tối đa là 15 tín chỉ.
d) Tùy theo sứ mạng, chiến lược và định hướng
(nghiên cứu, ứng dụng, nghề nghiệp) của mình, cơ sở đào tạo có thể chủ động
phân bố tỷ lệ giữa kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, thực tập, trải nghiệm
một cách phù hợp, với điều kiện:
- Kiến thức cơ sở ngành của ngành Luật (mã ngành
7380101) có kiến thức cơ sở ngành tất cả các ngành khác thuộc lĩnh vực Pháp luật
(mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) nhưng phải bảo đảm số
tín chỉ của từng ngành không vượt quá 20% tổng số tín chỉ cơ sở ngành;
- Kiến thức cốt lõi ngành của ngành Luật (mã ngành
7380101) có kiến thức cốt lõi ngành tất cả các ngành khác thuộc lĩnh vực Pháp
luật (mã ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) nhưng phải bảo đảm
số tín chỉ của từng ngành không vượt quá 20% tổng số tín chỉ cốt lõi ngành;
- Kiến thức cơ sở ngành của ngành Luật khác (mã
ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) có thể lựa chọn kiến thức
cơ sở ngành của các ngành luật khác nhưng phải bảo đảm tỷ lệ tổng số tín chỉ kiến
thức cơ sở ngành của tất cả các ngành luật khác không vượt quá 30% tổng số tín
chỉ của kiến thức cơ sở ngành.
- Kiến thức cốt lõi ngành của ngành Luật khác (mã
ngành: 7380102, 7380103, 7380104, 7380107, 7380108) có thể lựa chọn kiến thức cốt
lõi ngành của các ngành luật khác nhưng phải bảo đảm tỷ lệ tổng số tín chỉ kiến
thức cốt lõi ngành của tất cả các ngành luật khác không vượt quá 30% tổng số
tín chỉ của kiến thức cốt lõi ngành.
2.5.2. Các yêu cầu khác về cấu trúc và nội dung của
chương trình đào tạo
Ngoài các yêu cầu trên, cấu trúc và nội dung của
chương trình đào tạo trong lĩnh vực Pháp luật đáp ứng các yêu cầu sau:
- Mỗi thành phần, học phần của chương trình đào tạo
phải quy định mục tiêu, yêu cầu đầu vào và đầu ra, số tín chỉ và nội dung, đặc
điểm chuyên môn; đóng góp rõ ràng trong thực hiện mục tiêu và chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo. Chuẩn đầu ra của các học phần cụ thể hóa một cách đầy đủ,
rõ nét chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tương ứng.
- Các học phần về pháp luật nội dung được học trước
các học phần về pháp luật hình thức (tố tụng) tương ứng.
- Các kiến thức thực hành được phân bổ hợp lý trong
toàn bộ thời gian cung cấp các nhóm kiến thức cơ sở ngành, cốt lõi ngành, bảo đảm
người học được hướng dẫn và thực hành trực tiếp.
- Việc đào tạo kỹ năng được thực hiện thông qua
hình thức các học phần đào tạo kỹ năng riêng biệt và lồng ghép trong giảng dạy
các học phần về kiến thức pháp luật.
2.5.3. Đối với các chương trình đào tạo ngành chính
- ngành phụ, song bằng
Chương trình đào tạo phải bảo đảm tối thiểu có các
nhóm kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cơ sở ngành và cốt lối ngành của ngành
đào tạo nêu tại mục 2.5.1.
2.6. Phương pháp giảng dạy và
đánh giá kết quả học tập
2.6.1. Phương pháp giảng dạy
a) Phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu, nội
dung và chuẩn đầu ra của học phần; tích hợp kiến thức lý thuyết, thực tiễn và kỹ
năng, tăng cường tính thực tiễn, định hướng hiệu quả để người học đạt được mục
tiêu, chuẩn đầu ra của học phần.
b) Trong hoạt động dạy - học sử dụng hợp lý các
phương pháp giảng dạy sau:
- Phương pháp thuyết giảng;
- Phương pháp thảo luận;
- Phương pháp tranh biện;
- Phương pháp tình huống;
- Phương pháp đóng vai (phiên tòa giả định, hòa giải,
đàm phán...);
- Phương pháp làm việc nhóm;
- Phương pháp trải nghiệm thực tế;
- Các phương pháp khác phù hợp với chương trình đào
tạo.
c) Các học phần về kỹ năng và pháp luật tố tụng áp
dụng hợp lý phương pháp tranh biện; nghiên cứu tình huống; đóng vai, thực hành
diễn án trong phiên tòa giả định, phiên trọng tài, hòa giải, đàm phán; bình luận
bản án...
2.6.2. Đánh giá kết quả học tập
a) Việc đánh giá kết quả học tập của người học được
thiết kế phù hợp với mức độ đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học phần và chương
trình đào tạo. Đánh giá kết quả học tập của người học dựa trên chuẩn đầu ra,
xác định mức độ đạt được của người học theo các cấp độ quy định trong chuẩn đầu
ra của mỗi học phần; đánh giá không chỉ tập trung vào kiến thức mà còn đánh giá
được năng lực thông qua thực hành, giải quyết vấn đề thực tế, kỹ năng, thái độ
của người học.
b) Đánh giá kết quả học tập của người học dựa trên
đánh giá quá trình và kết quả đánh giá kết thúc học phần; làm cơ sở để điều chỉnh
hoạt động dạy - học, ghi nhận và thúc đẩy sự tiến bộ của người học, cải tiến và
tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.
c) Các phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp
với chuẩn đầu ra của học phần, đặc điểm học phần, phương pháp giảng dạy, bảo đảm
tính đa dạng, độ tin cậy và sự công bằng.
d) Các thành phần đánh giá được công khai và có tỷ
lệ phù hợp, bao gồm đánh giá quá trình và đánh giá tích lũy kiến thức; có thể bổ
sung các phương pháp đánh giá mới nếu thấy phù hợp; khuyến khích người học tích
lũy kiến thức thông qua tự nghiên cứu bằng cách cho phép quy đổi một tỷ lệ nhất
định các công trình khoa học thành điểm cộng đối với môn học tương ứng.
Các thành phần đánh giá bao gồm:
- Đánh giá quá trình: có thể dưới hình thức đánh
giá ý thức học tập (chuyên cần, thái độ học tập), đánh giá bài tập cá nhân, bài
tập nhóm hoặc kiểm tra giữa kỳ.
- Đánh giá tích lũy kiến thức: có thể dưới hình thức
thi kết thúc học phần hoặc các hình thức đánh giá kết thúc học phần khác.
Tỷ trọng của đánh giá ý thức học tập, đánh giá bài
tập cá nhân/bài tập nhóm/bài tập giữa kỳ và đánh giá kết thúc học phần do các
cơ sở đào tạo xác định.
2.7. Đội ngũ giảng viên và
nhân lực hỗ trợ
Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ
trợ của cơ sở đào tạo thực hiện chương trình đào tạo lĩnh vực Pháp luật trình độ
đại học, cụ thể:
- Giảng viên tham gia giảng dạy chương trình đào tạo
có trình độ tối thiểu là thạc sĩ của ngành phù hợp với học phần giảng dạy; trợ
giảng có trình độ đại học trở lên.
- Hằng năm, giảng viên công bố tối thiểu 01 (một)
công trình khoa học. Giảng viên các học phần về pháp luật phải có hoạt động thực
tiễn trong lĩnh vực pháp luật theo quy định. Giảng viên các học phần về pháp luật
phải bảo đảm trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân
công giảng dạy đáp ứng một trong các điều kiện sau: (i) có tối thiểu 02 (hai)
bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm trong nước được tính 0,5 điểm trở
lên hoặc tạp chí nước ngoài trong danh mục tạp chí được Hội đồng chức danh giáo
sư nhà nước ngành Luật công nhận; (ii) là tác giả hoặc đồng tác giả 01 (một)
sách chuyên khảo hoặc 01 (một) chương sách do nhà xuất bản trong nước hoặc nước
ngoài phát hành.
- Có ít nhất 01 (một) tiến sĩ ngành phù hợp là giảng
viên cơ hữu có kinh nghiệm quản lý đào tạo và giảng dạy đại học tối thiểu 05
(năm) năm chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện CTĐT. Ngành phù
hợp là ngành ghi trên bằng tiến sĩ trùng khớp hoặc rộng hơn ngành tổ chức đào tạo.
- Có ít nhất riêng 01 (một) tiến sĩ là giảng viên
cơ hữu có chuyên môn phù hợp trong lĩnh vực Pháp luật để chủ trì giảng dạy mỗi
nhóm kiến thức bắt buộc thuộc thành phần cốt lõi ngành của CTĐT phù hợp với
chuyên môn của mình (bao gồm cả giảng viên chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện
CTĐT); các giảng viên này có tối thiểu 03 (ba) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
pháp luật.
Chuyên môn phù hợp để chủ trì giảng dạy các nhóm kiến
thức được xác định như sau: nhóm kiến thức chuyên môn giảng dạy thuộc ngành ghi
trên bằng tiến sĩ hoặc ghi trên phụ lục văn bằng của giảng viên chủ trì giảng dạy
hoặc nếu người đó có bằng tiến sĩ ngành khác thuộc lĩnh vực Pháp luật thì phải
có tối thiểu 10 (mười) năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực kiến thức chuyên
môn giảng dạy đó.
- Có đủ giảng viên cơ hữu để giảng dạy tối thiểu
70% khối lượng giảng dạy trong chương trình đào tạo.
- Đối với mỗi chương trình đào tạo, duy trì ít nhất
03 (ba) giảng viên thỉnh giảng là những người đang hoạt động trong lĩnh vực
pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn chuyên sâu tối thiểu 05 (năm) năm, tham gia
giảng dạy các nội dung kiến thức thực tiễn, kỹ năng trong chương trình đào tạo.
Giảng viên thỉnh giảng (tính theo từng năm học) chỉ đảm nhận tối đa 30% khối lượng
giảng dạy ở mỗi thành phần trong chương trình đào tạo. Các giảng viên thỉnh giảng
không đảm nhiệm giảng dạy toàn bộ một học phần trong chương trình đào tạo, trừ
các học phần đào tạo kỹ năng.
- Có đủ số lượng giảng viên để bảo đảm tỷ lệ người
học trên giảng viên đáp ứng yêu cầu theo quy định hiện hành.
- Có đội ngũ nhân lực hỗ trợ với số lượng, trình độ,
kinh nghiệm phù hợp để tổ chức giảng dạy và hỗ trợ người học tại các khu giảng đường
(vận hành các thiết bị dạy học), thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm/phòng
máy tính, không gian tự học, tự nghiên cứu của người học.
- Có đội ngũ cố vấn học tập hỗ trợ tích cực, hiệu
quả cho người học, đặc biệt trong việc lựa chọn các học phần tự chọn phù hợp với
định hướng nghề nghiệp.
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo có tối thiểu 01 (một)
chuyên gia tư vấn tâm lý cho người học, giảng viên.
2.8. Cơ sở vật chất, công nghệ
và học liệu
Cơ sở đào tạo bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tối thiểu
về cơ sở vật chất, công nghệ và học liệu để giúp người học đạt được chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo theo các quy định hiện hành, đồng thời đáp ứng các
yêu cầu tối thiểu sau:
- Có hệ thống phòng làm việc phục vụ cho hoạt động
điều hành và quản lý hoạt động đào tạo có các thiết bị, phần mềm cần thiết đáp ứng
yêu cầu của công việc quản lý;
- Có hệ thống giảng đường đáp ứng yêu cầu giảng lý
thuyết và thảo luận, được lắp đặt đường truyền internet và có kết nối wifi;
- Có hệ thống thư viện (bao gồm cả thư viện số) đáp
ứng các nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu; thư viện phải có đủ giáo
trình cho từng môn học thuộc chương trình giảng dạy, với số lượng cần thiết đáp
ứng nhu cầu mượn về nhà và đọc tại chỗ của người học; các tài liệu tham khảo
như sách, tạp chí, đề tài khoa học, luận văn, luận án về luật học; các hồ sơ vụ
việc thực tiễn, bản án... được cập nhật thường xuyên; thư viện phải được quản
lý, vận hành bởi người được đào tạo chuyên môn về thư viện, có số lượng nhân
viên đủ để cung cấp các dịch vụ thông tin cơ bản tới người học;
- Có các phòng máy tính phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập tin học; các phòng học phù hợp cho việc học ngoại ngữ (nếu các cơ sở
đào tạo có tổ chức các học phần tương ứng);
- Có phòng diễn án có các thiết bị, dụng cụ đáp ứng
yêu cầu thực hành xét xử các vụ án; có văn phòng thực hành pháp luật hoặc trung
tâm tư vấn pháp luật được thiết kế phù hợp với ngành đào tạo;
- Có hệ thống phần mềm đào tạo trực tuyến theo quy
định về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục
đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hệ thống quản lý học tập bằng phần mềm cho
phép kết nối giảng viên, người học và thực hiện việc cung cấp thông tin và tài
nguyên học tập, đề cương của các môn học, các hoạt động học tập và tương tác;
- Có quyền truy cập và sử dụng các phần mềm cung cấp
và cập nhật văn bản pháp luật Việt Nam; kết nối ít nhất một cơ sở dữ liệu
nghiên cứu pháp luật nước ngoài;
- Có hệ thống quản lý học tập và quản lý đào tạo
thường xuyên được cập nhật;
- Có thỏa thuận hợp tác với các cơ sở hành nghề luật
để người học được trải nghiệm, thực hành, thực tập./.