Quy trình thẩm định giá tài sản có bao gồm bước khảo sát thực tế, thu thập thông tin hay không?

Quy trình thẩm định giá tài sản có bao gồm bước khảo sát thực tế, thu thập thông tin không? Doanh nghiệp không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá bị phạt bao nhiêu? Hình thức xử phạt bổ sung? Câu hỏi của anh An (Hà Nội).

Quy trình thẩm định giá tài sản có bao gồm bước khảo sát thực tế, thu thập thông tin không?

Căn cứ Điều 30 Luật Giá 2012 quy định như sau:

Quy trình thẩm định giá tài sản
1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
2. Lập kế hoạch thẩm định giá.
3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
4. Phân tích thông tin.
5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

Như vậy, khảo sát thực tế và thu thập thông tin là một trong các bước phải thực hiện trong quá trình thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Thẩm định giá tài sản

Thẩm định giá tài sản (hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
...
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá;
b) Không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.
...

Chiếu theo quy định này, cơ sở không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Hình thức xử phạt bổ sung đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 14 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
...
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.
Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá ngoài bị xử lý hành chính với mức phạt tiền lên tới 80.000.000 đồng thì còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động.

Theo đó, thời gian đình chỉ hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá là từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá không?

Căn cứ Điều 42 Nghị định 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
1. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến mức cao nhất đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức, 105.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả về giá quy định tại Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Thanh tra viên, Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về giá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Như đã phân tích ở trên, mức xử phạt tối đa áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá là 80.000.000 đồng (thấp hơn mức tối đa mà Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá được quyền xử phạt).

Do đó, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá được quyền xử phạt doanh nghiệp vi phạm quy định này.

Thẩm định giá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thẩm định giá
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải do ai chấp thuận? Nội dung của văn bản giao nhận tài sản góp vốn?
Pháp luật
Để thành lập và hoạt động của công ty thẩm định giá cần đáp ứng điều kiện nào? Công ty thẩm định giá được hoạt động khi thiếu thẩm định viên trong bao lâu?
Pháp luật
Người thẩm định giá khi trao đổi với bên yêu cầu thẩm định giá phải tuân thủ những quy định gì?
Pháp luật
Hướng dẫn trình tự đăng ký hành nghề thẩm định giá mới nhất 2024? Trình tự đăng ký hành nghề thẩm định giá thực hiện thế nào?
Pháp luật
Khách hàng thẩm định giá có quyền yêu cầu thay thế thẩm định viên về giá tham gia thực hiện thẩm định giá trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trưởng đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá có thể ủy quyền cho thành viên khác công bố quyết định kiểm tra không?
Pháp luật
Thành viên đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá có trình độ thế nào? Những người nào không được tham gia đoàn kiểm tra?
Pháp luật
Thông báo kết quả thẩm định giá là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thông báo kết quả thẩm định giá?
Pháp luật
Định giá của Nhà nước đối với một số mặt hàng được thực hiện như thế nào? Nguyên tắc quản lý, điều tiết giá của Nhà nước?
Pháp luật
Tổng hợp nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá từ ngày 01/7/2024 tại Thông tư 39/2024/TT-BTC?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm định giá
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
9,958 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm định giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm định giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào