Quy trình số hóa giấy tờ được thực hiện qua các bước nào? Việc sao chụp giấy tờ bảo đảm các yêu cầu nào?

Tôi muốn hỏi quy trình số hóa được thực hiện qua các bước nào? - câu hỏi của chị Liên (Hà Giang)

Quy trình số hóa giấy tờ được thực hiện qua các bước nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2023/TT-VPCP quy định quy trình số hóa như sau:

Quy trình số hóa
Quy trình số hóa được thực hiện qua các bước:
1. Sao chụp giấy tờ, chuyển sang bản điện tử.
2. Bóc tách dữ liệu.
3. Cấp mã kết quả số hóa.
4. Lưu kết quả số hóa.

Theo đó, quy trình số hóa giấy tờ được thực hiện qua 4 bước nêu trên.

Theo đó, đầu tiên sẽ tiến hành sao chụp giấy tờ, chuyển sang bản điện tử. Tiếp theo đó là bóc tách dữ liệu, sau đó sẽ cấp mã kết quả số hóa. Và cuối cùng là lưu kết quả số hóa giấy tờ.

Quy trình số hóa được thực hiện qua các bước nào? Việc sao chụp giấy tờ bảo đảm các yêu cầu nào?

Quy trình số hóa được thực hiện qua các bước nào? Việc sao chụp giấy tờ bảo đảm các yêu cầu nào?

Việc sao chụp giấy tờ để số hóa phải bảo đảm các yêu cầu nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2023/TT-VPCP quy định như sau:

Sao chụp giấy tờ chuyển sang bản điện tử
1. Người thực hiện số hóa sao chụp từng loại giấy tờ chuyển thành bản điện tử và dùng chữ ký số cá nhân được cấp để ký trên bản sao chụp điện tử trước khi chuyển sang bóc tách dữ liệu. Việc ký số bảo đảm thông tin gồm tên người sao chụp và thời gian thực hiện sao chụp, vị trí chữ ký số được thể hiện tại góc trên bên trái trang đầu tiên của tài liệu.
2. Việc sao chụp giấy tờ bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Xác thực số lượng hồ sơ gốc theo số lượng bản sao chụp để bảo đảm tất cả các hồ sơ gốc đều được số hóa;
b) Bảo đảm chụp toàn bộ văn bản, các bản sao chụp chính xác, toàn diện, đầy đủ so với bản gốc;
c) Số lượng ảnh ở bản sao chụp phải bằng số lượng trang đầu vào và được sắp xếp theo đúng thứ tự;
d) Đối với trang có gắn giấy ghi chú: tạo hai bản chụp, một bản có gắn giấy ghi chú trên văn bản và một bản đã bỏ giấy ghi chú;
đ) Bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu trong quá trình chuyển giao xử lý;
e) Thông số kỹ thuật bản sao chụp phải đáp ứng tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.
3. Các trường hợp không cần thực hiện sao chụp sang bản điện tử:
a) Hồ sơ được nộp để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
b) Các tài liệu được nêu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

Theo như quy định trên, việc sao chụp giấy tờ để số hóa phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Xác thực số lượng hồ sơ gốc theo số lượng bản sao chụp để bảo đảm tất cả các hồ sơ gốc đều được số hóa;

- Bảo đảm chụp toàn bộ văn bản, các bản sao chụp chính xác, toàn diện, đầy đủ so với bản gốc;

- Số lượng ảnh ở bản sao chụp phải bằng số lượng trang đầu vào và được sắp xếp theo đúng thứ tự;

- Đối với trang có gắn giấy ghi chú: tạo hai bản chụp, một bản có gắn giấy ghi chú trên văn bản và một bản đã bỏ giấy ghi chú;

- Bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu trong quá trình chuyển giao xử lý;

- Thông số kỹ thuật bản sao chụp phải đáp ứng tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại Thông tư số 02/2019/TT-BNV

Dữ liệu được bóc tách khi số hóa giấy tờ bao gồm tối thiểu các trường dữ liệu đặc tả nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2023/TT-VPCP quy định như sau:

Bóc tách dữ liệu của giấy tờ
1. Việc bóc tách dữ liệu được thực hiện thông qua sử dụng công nghệ nhận dạng ký tự quang học; trường hợp không sử dụng được công nghệ nhận dạng ký tự quang học thì cán bộ, công chức, viên chức tự nhập dữ liệu, bảo đảm tính chính xác so với bản giấy. Việc bóc tách dữ liệu phải bảo đảm tối đa các thông tin của giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu quản lý và khai thác, sử dụng.
2. Dữ liệu được bóc tách bao gồm tối thiểu các trường dữ liệu đặc tả sau:
a) Mã loại giấy tờ;
b) Số định danh cá nhân/Mã định danh điện tử của tổ chức (sau đây được gọi tắt là mã định danh của tổ chức, cá nhân).
Trường hợp giấy tờ không có thông tin số định danh cá nhân thì thay thế bằng các dữ liệu: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh; không có thông tin mã định danh điện tử của tổ chức thì thay thế bằng các dữ liệu: tên tổ chức, năm thành lập;
c) Tên giấy tờ;
d) Số, ký hiệu giấy tờ;
đ) Ngày, tháng, năm cấp;
e) Cơ quan cấp giấy tờ;
g) Trích yếu nội dung chính của giấy tờ;
h) Thời hạn có hiệu lực (nếu có);
i) Phạm vi có hiệu lực (nếu có);
k) Các thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp số hóa giấy tờ được nêu tại khoản 1, 2 Điều 4, nếu hồ sơ bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp theo quy định, người có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính thực hiện bóc tách dữ liệu từ bản điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu sau khi được bóc tách.
Khi thủ tục hành chính được xác định giải quyết thành công, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, bản sao chụp từng thành phần giấy tờ và dữ liệu đặc tả được ký số cơ quan theo quy định về sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
4. Trường hợp số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính được nêu tại khoản 3 Điều 4, người được giao nhiệm vụ số hóa thực hiện bóc tách dữ liệu từ bản sao chụp kết quả giải quyết thủ tục hành chính và chuyển để ký số cơ quan theo quy định về sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
Trường hợp phát hiện sai lệch thông tin trong quá trình số hóa thì thực hiện điều chỉnh, sửa đổi thông tin theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Theo đó, dữ liệu được bóc tách bao gồm tối thiểu các trường dữ liệu đặc tả sau:

- Mã loại giấy tờ;

- Số định danh cá nhân/Mã định danh điện tử của tổ chức (sau đây được gọi tắt là mã định danh của tổ chức, cá nhân).

Trường hợp giấy tờ không có thông tin số định danh cá nhân thì thay thế bằng các dữ liệu: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh; không có thông tin mã định danh điện tử của tổ chức thì thay thế bằng các dữ liệu: tên tổ chức, năm thành lập;

- Tên giấy tờ;

- Số, ký hiệu giấy tờ;

- Ngày, tháng, năm cấp;

- Cơ quan cấp giấy tờ;

- Trích yếu nội dung chính của giấy tờ;

- Thời hạn có hiệu lực (nếu có);

- Phạm vi có hiệu lực (nếu có);

- Các thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Thông tư 01/2023/TT-VPCP sẽ có hiệu lực từ ngày 25/5/2023

Số hóa giấy tờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai chịu trách nhiệm thực hiện số hóa giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ thủ tục hành chính? Giấy tờ nào được số hóa?
Pháp luật
Các giấy tờ nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa? Có các yêu cầu nào đối với việc số hóa giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính?
Pháp luật
Kết quả số hóa giấy tờ được lưu theo mã số có cấu trúc như thế nào? Kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ được cập nhật tại đâu?
Pháp luật
Quy trình số hóa giấy tờ được thực hiện qua các bước nào? Việc sao chụp giấy tờ bảo đảm các yêu cầu nào?
Pháp luật
Từ 15/5/2022, các trường cao đẳng, trung cấp có được lựa chọn số hóa giấy tờ khi người học nhập học?
Pháp luật
Số hóa hồ sơ là gì? Việc số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là trách nhiệm của những cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Số hóa giấy tờ
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
5,885 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Số hóa giấy tờ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Số hóa giấy tờ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào