Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 được thực hiện thế nào?
- Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 gồm mấy bước?
- Bước chuẩn bị của Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?
- Bước tiến hành của Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?
- Bước kết thúc của Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?
Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 gồm mấy bước?
Ngày 01/12/2022, Ban chấp hành trung ương Đảng đã ban hành Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 quy định quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng của cấp uỷ tỉnh và tương đương đến cơ sở.
Theo đó, căn cứ Quy trình giám sát chuyên đề ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 thì quy trình này bao gồm 3 bước sau:
Bước 1 - Bước chuẩn bị
Bước 2 - Bước tiến hành
Bước 3 - Bước kết thúc
Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Bước chuẩn bị của Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Mục I Quy trình giám sát chuyên đề ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 thì bước chuẩn bị của Quy trình này được thực hiện như sau:
(1) Thành lập đoàn giám sát và xây dựng kế hoạch giám sát:
- Cơ quan, đơn vị giúp việc cấp uỷ căn cứ chương trình, kế hoạch giám sát của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ hoặc nhiệm vụ cấp trên giao để tham mưu cấp uỷ quyết định thành lập đoàn giám sát tổ chức đảng, đảng viên (sau đây gọi là đối tượng giám sát); kế hoạch giám sát.
- Thường trực cấp uỷ ký, ban hành quyết định, kế hoạch giám sát. Trưởng đoàn giám sát là cấp uỷ viên do ban thường vụ phân công, nơi không có ban thường vụ thì do cấp uỷ phân công (đối với cấp cơ sở và tương đương: Trưởng đoàn có thể là lãnh đạo các đơn vị hoặc đảng viên được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cấp uỷ). Căn cứ tính chất, nội dung, quy mô giám sát để xác định số lượng thành viên cho phù hợp.
Kế hoạch giám sát xác định rõ về nội dung, mốc thời gian giám sát; thời gian làm việc, phương pháp tiến hành... Trong đó: Mốc thời gian giám sát không nên quá 3 năm gần nhất; thời gian giám sát đối với cấp tỉnh và tương đương không quá 60 ngày; cấp huyện và tương đương không quá 45 ngày; cấp cơ sở không quá 30 ngày.
Trường hợp cần thiết, chủ thể giám sát có thể quyết định gia hạn thời gian giám sát nhưng không quá 1/3 thời gian giám sát đối với từng cấp theo quy định.
Đoàn giám sát được sử dụng con dấu của cấp uỷ để thực hiện nhiệm vụ.
(2) Đoàn giám sát xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng giám sát báo cáo; lịch làm việc của đoàn và phân công nhiệm vụ từng thành viên trong đoàn; chuẩn bị các văn bản, tài liệu liên quan.
(3) Văn phòng cấp uỷ bảo đảm điều kiện cần thiết, kinh phí, phương tiện phục vụ đoàn thực hiện nhiệm vụ theo quy định (nếu có).
Bước tiến hành của Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Mục II Quy trình giám sát chuyên đề ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022.
Bước tiến hành của Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như sau:
(1) Đoàn giám sát hoặc đại diện đoàn giám sát triển khai quyết định, kế hoạch giám sát, thống nhất lịch làm việc với đối tượng giám sát và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. Yêu cầu đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo theo đề cương gợi ý, cung cấp các hồ sơ, tài liệu; các tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện.
Căn cứ tình hình thực tiễn, việc triển khai quyết định và kế hoạch kiểm tra có thể thực hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản.
(2) Đối tượng giám sát báo cáo bằng văn bản và các hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ (qua đoàn giám sát).
(3) Đoàn giám sát nghiên cứu báo cáo, hồ sơ, tài liệu nhận được; trường hợp cần thiết thì làm việc với đối tượng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thẩm tra, xác minh những nội dung cần làm rõ.
Trong quá trình giám sát nếu cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, thời gian, đối tượng giám sát, thành viên đoàn hoặc giám định về chuyên môn, kỹ thuật thì trưởng đoàn báo cáo ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ xem xét, quyết định. Những nội dung cần yêu cầu đối tượng giám sát giải trình, bổ sung, làm rõ (nếu có) thì trao đổi bằng văn bản.
- Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát.
(4) Tổ chức hội nghị thông qua dự thảo báo cáo kết quả giám sát (tổ chức đảng là đối tượng giám sát hoặc trực tiếp quản lý đảng viên được giám sát tổ chức, chủ trì và ghi biên bản hội nghị).
- Thành phần hội nghị: Đoàn giám sát, đại diện tổ chức đảng được giám sát hoặc đảng viên được giám sát và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên đó (hoặc tuỳ nội dung, đối tượng giám sát, trưởng đoàn giám sát quyết định tổ chức đảng tổ chức hội nghị, thành phần dự các hội nghị).
- Hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo, kết quả thẩm tra, xác minh của đoàn và kiến nghị, đề xuất bằng văn bản (nếu có).
Căn cứ tình hình thực tiễn, việc tổ chức hội nghị có thể theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản.
(5) Đoàn giám sát tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc có ý kiến khác nhau (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giám sát; xin ý kiến uỷ ban kiểm tra cấp uỷ cùng cấp (nếu cần).
(6) Đoàn giám sát phối hợp văn phòng cấp uỷ báo cáo thường trực cấp uỷ quyết định thời gian tổ chức hội nghị cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ, thành phần tham dự; gửi báo cáo kết quả giám sát đến các đồng chí uỷ viên ban thường vụ hoặc cấp uỷ viên theo quy chế làm việc.
Bước kết thúc của Quy trình giám sát chuyên đề của cấp ủy tỉnh và tương đương đến cơ sở được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Mục III Quy trình giám sát chuyên đề ban hành kèm theo Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 thì bước kết thúc của Quy trình này được thực hiện như sau:
(1) Tổ chức hội nghị ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ xem xét, kết luận:
- Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát (nếu thuộc thẩm quyền cấp uỷ kết luận thì ban thường vụ cấp uỷ cho ý kiến chỉ đạo trước khi đoàn giám sát trình cấp uỷ), trình bày đầy đủ ý kiến của đối tượng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan; các đề xuất, kiến nghị.
- Ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ xem xét, kết luận, trường hợp kết luận đối tượng giám sát có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
(2) Đoàn giám sát hoàn chỉnh báo cáo kết quả giám sát, phối hợp với văn phòng cấp uỷ dự thảo thông báo kết luận, trình thường trực cấp uỷ ký, ban hành.
(3) Đại diện ban thường vụ cấp uỷ thông báo kết luận giám sát đến đối tượng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Căn cứ tình hình thực tiễn, việc thông báo kết luận giám sát có thể thực hiện trực tuyến hoặc gửi văn bản.
(4) Đoàn giám sát họp rút kinh nghiệm; kiến nghị, đề xuất với cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ (nếu có); hoàn thiện hồ sơ, bàn giao cho văn phòng cấp uỷ lưu trữ theo quy định.
(5) Giao uỷ ban kiểm tra cấp uỷ cùng cấp và đồng chí cấp uỷ viên theo dõi địa bàn, lĩnh vực đôn đốc đối tượng giám sát thực hiện kết luận giám sát.
Quyết định 89-QĐ/TW năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/12/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng đối với cán bộ cấp xã là bao nhiêu? Điều kiện để được thanh toán công tác phí?
- Cấp định danh cho doanh nghiệp, hợp tác xã đến 30/6/2025 phấn đấu đạt bao nhiêu phần trăm?
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?