Quy định xử phạt điều khiển xe đi vào đường cấm xe 10 tấn? Thay đổi màu sơn xe máy khác với giấy đăng ký xe thì có bị phạt không?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi rằng tôi điều khiển xe có tổng trọng lượng là 19.6 tấn đi vào đường cấm xe 10 tấn. Vậy tôi bị xử phạt với mức phạt bao nhiêu? Tôi có chiếc xe máy dự tính đi thay đổi màu sơn xe thì có bị phạt gì không? Xin cảm ơn!

Thay đổi màu sơn xe máy khác với giấy đăng ký xe thì có bị phạt không?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm s khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
...
16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm m khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
..."

Như vậy, việc tự ý thay đổi màu sơn xe không đúng với Giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe. Và buộc phải khôi phục lại màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định.

Xử phạt điều khiển xe đi vào đường cấm

Xử phạt điều khiển xe đi vào đường cấm

Xử phạt điều khiển xe đi vào đường cấm xe 10 tấn?

Căn cứ theo khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định:

"Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
..."

Theo thông tin bạn cung cấp thì xe bạn có tổng trọng tải là 19,6 tấn và sau đó bạn đã đi trên đường có biển cấm xe 10 tấn nên bạn đã bị quá tải trọng 9,6 tấn. Phần trăm quá trọng tải của bạn được tính = 9,6 : 10 x 100 = 96%.

Như vậy, bạn điều khiển xe vượt quá tải trọng của đường 96% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều khiển xe đi vào đường cấm xe 10 tấn thì có bị tước giấy phép lái xe không?

Như phân tích ở trên trường hợp của bạn đã vi phạm theo khoản 5, căn cứ theo khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

"Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
...
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”

Như vậy đối với hành vi vi phạm này thì ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng. Trường hợp gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Thay đổi màu sơn xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được đổi màu xe máy theo sở thích hay không? Muốn được đổi màu xe máy theo sở thích có thể đem đến công an tại xã mình sống để làm thủ tục hay không?
Pháp luật
Khi thay đổi màu sơn xe chủ sở hữu có phải xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe không? Cần khai báo với cơ quan nào để thay đổi màu sơn xe?
Pháp luật
Chủ xe thay đổi màu sơn xe thì có cần xin cấp đổi biển số xe không? Hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ gì?
Pháp luật
Mua ô tô màu xanh, chủ xe ô tô có được sơn lại màu khác hay không? Tự ý thay đổi màu sơn xe ô tô, chủ xe có thể bị phạt đến 8.000.000 đồng đúng không?
Pháp luật
Thay đổi màu sơn xe thì có phải đổi biển số định danh? Hồ sơ, thủ tục cấp đổi theo Thông tư 24 ra sao?
Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi thay đổi màu sơn xe mà không làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe năm 2023 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định xử phạt điều khiển xe đi vào đường cấm xe 10 tấn? Thay đổi màu sơn xe máy khác với giấy đăng ký xe thì có bị phạt không?
Pháp luật
Thủ tục thay đổi màu sơn xe ô tô được quy định như thế nào? Tự ý thay đổi màu sơn xe ô tô mà không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có được phép thay đổi màu sơn xe ô tô không? Tự ý thay đổi màu sơn xe ô tô bị xử phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thay đổi màu sơn xe
7,582 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thay đổi màu sơn xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thay đổi màu sơn xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào