Quy định về phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số như thế nào? Tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt là gì?

Cho tôi hỏi về quy định Phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số được hướng dẫn như thế nào? Đối với một thành phố có quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên thì có được xét làm đô thị loại đặc biệt hay không?

Quy định Phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số như thế nào?

Quy định về phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số đô thị anh kiểm tra tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành như sau:

- Quy mô dân số toàn đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực nội thành, nội thị và ngoại thành, ngoại thị, được tính theo công thức sau:

N = N1 + N2

Trong đó:

N: Dân số toàn đô thị (người);

N1: Dân số khu vực nội thành, nội thị (người);

N2: Dân số khu vực ngoại thành, ngoại thị (người);

Quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị (N1) và khu vực ngoại thành, ngoại thị (N2) được xác định gồm dân số thống kê thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi.

- Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số đô thị, được tính theo công thức sau:

N0 = (2Nt x m)/365

Trong đó:

N0: Số dân tạm trú quy đổi về dân số đô thị (người);

Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị và ngoại thành, ngoại thị dưới 6 tháng (người);

m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).

Quy định về phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số như thế nào?

Quy định về phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số như thế nào? (Hình từ Internet)

Đối với một thành phố có quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên thì có được xét làm đô thị loại đặc biệt hay không?

Để xác định đô thị loại đặc biệt thì dựa vào các tiêu chí được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau:

"Điều 3. Đô thị loại đặc biệt
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này."

Như vậy đối với thành phốmuốn được công nhận là đô thị loại đặc biệt thì trước tiên phải là thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Sau đó mới xét đến các tiêu chí khác, chỉ với số liệu về quy mô dân số thì chưa thể xác định xem thành phố đó sẽ được công nhận đô thị loại nào.

Phân loại đô thị được xác định bằng phương pháp gì?

Việc phân loại đô thị sẽ xử dụng phương pháp tính điểm được quy định tại Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 như sau:

"Điều 10. Tính điểm phân loại đô thị
1. Việc phân loại đô thị được tính bằng phương pháp tính điểm, tổng số điểm của các tiêu chí tối đa là 100 điểm.
2. Khung điểm phân loại đô thị của các tiêu chí như sau:
a) Tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị tối đa 20 điểm;
b) Các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị tối đa 20 điểm. Trong đó, tiêu chí về quy mô dân số tối đa đạt 8 điểm; mật độ dân số tối đa đạt 6 điểm; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối đa đạt 6 điểm;
c) Tiêu chí về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường và kiến trúc, cảnh quan đô thị tối đa đạt 60 điểm.
Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí tại khoản này được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
3. Đô thị được công nhận loại đô thị khi các tiêu chí đạt mức tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên."
Quy mô dân số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Để đạt đủ tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định thì đơn vị hành chính sau sắp xếp phải đạt điều kiện gì?
Pháp luật
Dân số toàn đô thị là gì? Công thức tính dân số toàn đô thị? Việc tính điểm phân loại đô thị được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định về phương pháp thu thập, tính toán số liệu quy mô dân số như thế nào? Tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt là gì?
Pháp luật
Bãi bỏ quy định về xác định tiêu chuẩn quy mô dân số của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quy mô dân số
23,029 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quy mô dân số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quy mô dân số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào