Quy chuẩn quốc gia QCVN 03:2011/BTC về dự trữ nhà nước đối với nhà bạt cứu sinh loại nhẹ thế nào?
Quy chuẩn quốc gia QCVN 03:2011/BTC về dự trữ nhà nước đối với nhà bạt cứu sinh loại nhẹ thế nào?
Quy chuẩn quốc gia QCVN 03: 2011/BTC thay thế QCVN 3: 2008/BTC;
Quy chuẩn quốc gia QCVN 03: 2011/BTC do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với nhà bạt cứu sinh loại nhẹ biên soạn, Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình duyệt và được ban hành theo Thông tư 04/2011/TT-BTC.
Quy chuẩn quốc gia QCVN 03: 2011/BTC quy định những yêu cầu kỹ thuật, vận chuyển, kiểm tra, giao nhận, bảo quản và công tác quản lý đối với nhà bạt cứu sinh loại nhẹ nhập kho dự trữ nhà nước sử dụng để sinh hoạt tạm trú, tránh mưa, nắng trong các tình huống cứu hộ cứu nạn.
Quy chuẩn quốc gia QCVN 03: 2011/BTC áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận (mua, bán) và bảo quản nhà bạt cứu sinh loại nhẹ nhập kho dự trữ nhà nước.
Quy chuẩn quốc gia QCVN 03:2011/BTC về dự trữ nhà nước đối với nhà bạt cứu sinh loại nhẹ thế nào? (Hình từ internet)
Yêu cầu về vải may nhà bạt nhẹ như thế nào?
Căn cứ tại tiết 2.1.2 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 03: 2011/BTC quy định yêu cầu về vải may nhà bạt nhẹ như sau:
- Yêu cầu ngoại quan:
Lớp Polyvinylclorua (PVC) hoặc Polyurethane (PU) màu xanh cỏ úa phải phủ kín toàn bộ bề mặt cần phủ của vải may nhà bạt nhẹ. Vải may nhà bạt nhẹ phải mềm mại, màu sắc đồng nhất; mặt vải không được phép có các khuyết tật như phồng rộp, vết sọc, xước, nứt rạn, thủng lỗ hoặc tạp chất lạ. Màu sắc, độ bóng, mờ của bề mặt vải may nhà bạt nhẹ phù hợp với mẫu sản phẩm chuẩn đã được thỏa thuận giữa bên mua và bán.
- Yêu cầu cơ lý:
Vải may nhà bạt nhẹ có khả năng chống thấm nước tốt. Các chỉ tiêu cơ lý của vải may nhà bạt nhẹ phù hợp với quy định tại bảng dưới đây:
STT | Tên chỉ tiêu, đơn vị tính | Mức giới han, yêu cầu |
1 | Khối lượng, g/m2 | 350 ± 10 |
2 | Độ dày, mm, không nhỏ hơn | 0,3 |
3 | Độ bền kéo đứt, N/mm2, không nhỏ hơn - Dọc - Ngang | 95 47 |
4 | Độ giãn dài khi kéo đứt, % - Dọc - Ngang | 20 ¸ 35 30 ¸ 45 |
5 | Độ bền uốn gấp: dọc, ngang, bề mặt tráng phủ PVC hoặc PU không xuất hiện dạng phá hủy đầu tiên như vết rạn nứt, bong rộp…, số lần gấp, không nhỏ hơn | 10 000 |
6 | Độ bền kết dính | không tách được |
7 | Độ bền xé rách khi chọc thủng bằng dây thép, N/mm, không nhỏ hơn - Dọc - Ngang | 250 250 |
8 | Độ kháng thấm nước dưới áp suất 700 mm H2O, min, không nhỏ hơn | 60 |
9 | Thử lão hóa ở nhiệt độ 70 0C trong thời gian 72 h | |
9.1 | Bề mặt vải | Không bị nứt rạn, phồng rộp sau khi lão hóa. |
9.2 | Độ bền kéo đứt sau lão hóa, N/mm2, không nhỏ hơn: + Dọc + Ngang | 86 45 |
9.3 | Độ bền kết dính sau lão hóa | không tách được |
9.4 | Độ kháng thấm nước sau lão hóa dưới áp suất 700 mm H2O, min, không nhỏ hơn | 60 |
- Yêu cầu hóa lý:
Vải nền bằng chất liệu Polyeste pha bông hoặc Polyeste 100% được tráng phủ bằng Polyvinylclorua (PVC) hoặc Polyurethane (PU) màu xanh cỏ úa. Hàm lượng Formaldehyt quy định theo Thông tư 32/2009/TT-BCT áp dụng đối với nhóm sản phẩm dệt may không tiếp xúc trực tiếp với da.
Yêu cầu về kỹ thuật may liên kết vỏ nhà bạt nhẹ như thế nào?
Căn cứ tại tiết 2.1.3 tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 03: 2011/BTC quy định yêu cầu về kỹ thuật may liên kết vỏ nhà bạt nhẹ như sau:
- Tất cả tấm vải may ghép thành vỏ nhà bạt nhẹ cắt dọc theo cạnh vải và được phép can ở thân. Không có các mảnh can có chiều rộng nhỏ hơn 300 mm, vị trí các đường can trên thân phải đảm bảo mỹ thuật.
Phần vỏ được may ghép theo chiều dọc vải, các đường can chắp kích thước 15 mm, diễu đè 12 mm đối với nhà bạt nhẹ loại 60 m2; và đường can chắp kích thước từ 12 mm đến 13 mm, diễu đè 10 mm đối với nhà bạt nhẹ loại 24,5 m2 và nhà bạt nhẹ loại 16,5 m2.
- Tất cả các đường chỉ may phải thẳng đều; mật độ ba mũi chỉ/1 cm; đường may không bị bỏ mũi chỉ, không sùi chỉ, không hở mũi kim may. Tất cả các điểm bắt đầu và kết thúc đường may phải được may lại mũi ba lần chồng khít nhau dài từ 20 mm đến 30 mm, cắt sạch các đầu chỉ thừa.
- Các đường may can chắp ráp nối giữa hai mặt phẳng liên tiếp của mái nhà; đường giao tuyến giữa mái và thân nhà phải thẳng; mặt phía trong có một tấm vải ốp, bản rộng 10 mm may đè mí hai bên 2 mm.
+ Đối với nhà bạt nhẹ loại 60 m2, các cạnh từ đỉnh nóc xuống bốn góc mái bên trong tấm vải ốp có dây tăng cường dọc theo suốt chiều dài, bằng loại sợi Polyeste dệt dạng ống và có đường kính 10 mm. Hai đầu dây trên và dưới liên kết với đầu cột chống chính và cột chống xung quanh khi lắp dựng.
+ Đối với nhà bạt nhẹ loại 24,5 m2 và nhà bạt nhẹ loại 16,5 m2, các cạnh từ đỉnh nóc xuống bốn góc mái bên trong tấm vải ốp có dây tăng cường dọc suốt chiều dài bằng băng vải dệt có bản rộng 40 mm chất liệu sợi Polyeste. Hai đầu dây trên và dưới liên kết với đầu cột chống chính và cột chống xung quanh khi lắp dựng.
- Lỗ xuyên đầu cột chống xung quanh có dạng hình tròn xung quanh được tán ô-rê bằng kim loại hoặc thùa bằng dây chỉ đay. Hai mặt ô-rê tiếp xúc với vải bạt phải có tấm lót tránh han gỉ, không gây rách vải bạt và chống thấm nước.
- Cửa đi, cửa sổ, cửa lấy ánh sáng trên mái
+ Cửa đi: Là hai tấm vải riêng biệt có kích thước như nhau, mỗi tấm vải được may liền với thân nhà bạt nhẹ phía bên trong theo chiều rộng cửa đi; cửa đi mở ra bằng cách kéo về hai phía. Cửa đi được đóng mở bằng dây khuyết và chốt nhựa.
Phía ngoài cửa, sát mép đường chân mái có một tấm vải chắn mưa, nắng kích thước rộng từ 200 mm đến 250 mm, chiều dài lớn hơn chiều rộng cửa mỗi bên 150 mm. Tấm chắn mưa, nắng được may liền với vỏ nhà bạt nhẹ bằng một đường may dọc theo đường chân mái nhà.
+ Cửa sổ: Mép trên cửa sổ cách đường chân mái 200 mm. Các mép cửa sổ có nẹp viền bằng vải bạt bản rộng 40 mm, mỗi góc cửa sổ được may đè một ke tam giác 50 mm x 50 mm. Hai chấn song bằng dây Polyeste dẹt bản rộng 30 mm vuông góc với nhau. Cánh cửa sổ may gấp mép xung quanh 7 mm mở ra phía ngoài và cuộn lên phía trên, các góc và giữa hai cạnh dọc của cánh cửa gắn khuy cài bằng dây dù có đường kính 5 mm, ở các điểm tương ứng với khuy cài tại thân nhà gắn chốt nhựa để cài khi đóng nắp cửa sổ.
+ Cửa lấy ánh sáng trên mái: Các mép ngoài xung quanh cửa có nẹp viền bằng vải bạt, bản rộng 40 mm. Tấm che cửa lấy ánh sáng bằng vải bạt, may gấp mép xung quanh có nẹp gỗ hoặc khung thép để đóng mở dễ dàng không bị tốc khi có gió mạnh; kích thước lớn hơn kích thước cửa sổ từ 50 mm đến 70 mm mỗi chiều. Tấm che cửa lấy ánh sáng mở ra phía ngoài và cuộn lên phía trên bằng dây dù kéo.
- Phần thân nhà bạt nhẹ tại các vị trí có cột chống phải có dây buộc để liên kết chắc chắn giữa vỏ nhà bạt nhẹ và cột chống khi lắp dựng.
- Phần thân nhà bạt nhẹ tiếp đất có tấm chân gấu bằng vải tráng phủ chống thấm hai mặt, chiều rộng 350 mm đối với nhà bạt nhẹ loại 60 m2, chiều rộng 250 mm đối với nhà bạt nhẹ loại 24,5 m2 và nhà bạt nhẹ loại 16,5 m2; được may can chắp liền với thân nhà bạt nhẹ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?