Phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
- Phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
- Để hiệu chuẩn nhiệt độ trong phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá thì phải có các vật liệu nào?
- Lò nung giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá có khả năng như thế nào?
Phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào?
Phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá được thực hiện dựa theo nguyên tắc được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9815:2013 như sau:
Nguyên tắc
Phần mẫu thử có hình bút chì được chuẩn bị từ than đã nghiền thành bột được nung với tốc độ không đổi trong bình chưng bằng thép đặt trong lò nung, hệ thống theo dõi nhiệt độ được hiệu chuẩn trước do sử dụng hai kim loại chuẩn đã biết điểm nung chảy. Sự thay đổi mức của pittong đặt trên mẫu thử được quan sát liên tục, ghi lại quá trình và đặc tính trương nở của than.
Như vậy, theo quy định trên thì phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá được thực hiện dựa theo nguyên tắc sau:
- Phần mẫu thử có hình bút chì được chuẩn bị từ than đã nghiền thành bột được nung với tốc độ không đổi trong bình chưng bằng thép đặt trong lò nung, hệ thống theo dõi nhiệt độ được hiệu chuẩn trước do sử dụng hai kim loại chuẩn đã biết điểm nung chảy.
- Sự thay đổi mức của pittong đặt trên mẫu thử được quan sát liên tục, ghi lại quá trình và đặc tính trương nở của than.
Phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá được thực hiện dựa theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Để hiệu chuẩn nhiệt độ trong phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá thì phải có các vật liệu nào?
Để hiệu chuẩn nhiệt độ trong phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá thì phải có các vật liệu được quy định tại Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9815:2013 như sau:
Vật liệu
Yêu cầu những vật liệu sau đây để hiệu chuẩn nhiệt độ (7.1)
5.1. Bút chì graphit, chiều dài 30 mm, đường kính đáy 7,4 mm, đường kính đỉnh 6,8 mm có một hố chứa hình trụ nhỏ được khoan ở đầu hẹp của mỗi bút chì.
5.2. Bi kim loại, làm bằng những kim loại chuẩn sau:
a) chì, cấp thuốc thử phân tích, hàm lượng (Pb) tối thiểu 99,98 %, điểm nung chảy 327,0 °C;
b) kẽm, hàm lượng (Zn) tối thiểu 99,87 %, điểm nung chảy 419,3 °C.
5.3. Xi dạng nước
Như vậy, theo quy định trên thì để hiệu chuẩn nhiệt độ trong phương pháp sử dụng giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá thì phải có các vật liệu sau:
- Bút chì graphit;
- Bi kim loại;
- Xi dạng nước.
Lò nung giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá có khả năng như thế nào?
Lò nung giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá có khả năng tại tiểu mục 6.3 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9815:2013 như sau:
Thiết bị, dụng cụ
…
6.3. Lò nung giãn nở kế
Sử dụng lò nung có khả năng nung hai hoặc nhiều bình chưng (6.6) đến nhiệt độ 550 °C với tốc độ 3 °C/min.
Lò nung phù hợp (để nung ba bình chưng) được minh họa trên Hình 2 và bao gồm một vỏ bọc được lắp với đáy và nắp ở trên. Nắp đỡ cho hộp hình trụ bằng hợp kim đồng nhôm CA 104 có đường kính 65 mm và chiều dài 460 mm. Hộp hình trụ có ba lỗ sâu tối thiểu là 380 mm và đường kính 15,0 mm ± 0,1 mm, được khoan như chỉ ra trong Hình 2. Bề mặt trên có thể được cách ly bằng tấm bìa cứng có hình dạng thích hợp. Hộp hình trụ được nung bằng điện đo cuộn dây điện trở đã cách ly có khả năng nâng nhiệt độ của hộp hình trụ đến 550 °C với tốc độ 3 °C/min. Khoảng trống giữa hộp hình trụ và vỏ bọc được nhồi vật liệu cách nhiệt. Cảm biến nhiệt độ phù hợp được định vị trên bình chưng thứ ba theo cách sao cho đỉnh cảm biến nằm cao hơn tâm đáy bên trong của bình chưng là 30 mm. Khoảng cách 30 mm được thiết lập bằng cách sử dụng một bút chì graphit (5.1) làm thiết bị đo lường.
Lò nung phải phù hợp với các điều kiện vận hành sau.
Nung lò nung đến 400 °C đo nhiệt độ tại điểm cảm biến chuẩn, tức là tại vị trí tương đương với vị trí của tâm mẫu thử ở 30 mm phía trên đáy bên trong của bình chưng. Đặt dụng cụ đo nhiệt độ thứ hai (ví dụ một cực dò), có cùng độ chính xác, trong một bình chưng khác tại cùng một độ cao trên đáy của nó. Nếu hai dụng cụ khác nhau thì phải hiệu chỉnh. Nung lò nung với tốc độ 3 °C/min và khi nhiệt độ đã đạt tới 450 °C, sử dụng cực dò để đo nhiệt độ ở phía trên và phía dưới thấp hơn 250 mm của bình chưng. Chênh lệch giữa nhiệt độ cực dò đã điều chỉnh và nhiệt độ trung bình đã chỉ ra tại vị trí đặt cảm biến nhiệt độ chuẩn không được lớn hơn:
- 2 °C ở vị trí thấp hơn 120 mm;
- 5 °C ở vị trí từ 120 mm đến 180 mm;
- 10 °C ở vị trí từ 180 mm đến 250 mm.
Dụng cụ sử dụng để đo nhiệt độ có thể là bộ ghi nhiệt độ đã mô tả trong 6.5 hoặc bộ ghi khác ít nhất là có cùng độ chính xác.
Như vậy, theo quy định trên thì lò nung giãn nở kế để xác định độ trương nở của than đá có khả năng nung hai hoặc nhiều bình chưng đến nhiệt độ 550 °C với tốc độ 3 °C/min.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?