Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm có bắt buộc phải là bản chính không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm có bắt buộc phải là bản chính không? Tôi mong mình sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng thời gian sớm nhất có thể. Câu hỏi của chị Ngọc Loan ở Bình Dương.

Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm có bắt buộc phải là bản chính không?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ tự công bố sản phẩm như sau:

Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm
1. Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
a) Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
...

Theo quy định trên, phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không bắt buộc phải là bản chính, người nộp hồ sơ vẫn có thể nộp phiếu này bằng bản sao chứng thực.

Tải Bản tự công bố sản phẩm mới nhất hiện nay tại đây

Tự công bố sản phẩm

Tự công bố sản phẩm (Hình từ Internet)

Người nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm có phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm không phải bản chính thì có bị phạt không?

Căn cứ điểm đ khoản 2, điểm a, điểm c khoản 6 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy địn về vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm như sau:

Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực.
e) Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm còn thời hạn tại thời điểm tự công bố theo quy định.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.
...

Theo đó, người nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm có phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm không phải bản chính hoặc bản sao chứng thực thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đồng thời người này còn bị buộc thu hồi thực phẩm và thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với hành vi vi phạm.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm có phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm không phải bản chính là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm có phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm không phải bản chính hoặc bản sao chứng thực là 01 năm.

Kiểm nghiệm thực phẩm Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Kiểm nghiệm thực phẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ai có trách nhiệm chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm?
Pháp luật
Cơ sở kiểm nghiệm là gì? Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải yêu cầu có bao nhiêu nhân sự lao động?
Pháp luật
Kiểm nghiệm thực phẩm là gì? Thành lập cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm có phải đáp ứng các điều kiện nào không?
Pháp luật
Cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định kiểm chứng để thực hiện kiểm nghiệm thực phẩm về nội dung tranh chấp phải đáp ứng điều kiện nào?
Pháp luật
Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm yêu cầu có bao nhiêu lao động? Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm trải qua thủ tục nào?
Pháp luật
Một phiếu kiểm nghiệm thực phẩm công bố cho nhiều sản phẩm có cùng công thức được không? Kiểm nghiệm thực phẩm được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm có bắt buộc phải là bản chính không?
Pháp luật
Trường hợp nào cần thực hiện kiểm nghiệm thực phẩm? Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm được miễn kiểm tra giám sát trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm không lưu trữ hồ sơ kiểm nghiệm thì có bị phạt hành chính hay không?
Pháp luật
Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm được chỉ định để kiểm nghiệm phục vụ giải quyết tranh chấp về an toàn thực phẩm cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Việc kiểm nghiệm thực phẩm phải đảm bảo những yêu cầu nào? Cơ sở kiểm nghiệm cần đáp ứng tiêu chuẩn gì về năng lực?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm nghiệm thực phẩm
8,456 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm nghiệm thực phẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm nghiệm thực phẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào