Pháp luật quy định về vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình như thế nào?
- Pháp luật quy định về vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình như thế nào?
- Quyền của hành khách được quy định như thế nào?
- Nghĩa vụ của hành khách được quy định như thế nào?
- Pháp luật quy định về vận chuyển hành lý của hành khách như thế nào?
- Pháp luật quy định về thanh lý của hành khách như thế nào?
Pháp luật quy định về vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình như thế nào?
Quy định về vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình
Căn cứ tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình như sau:
- Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.
- Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
- Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không.
- Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.
- Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
- Vì lý do an ninh.
- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền của hành khách được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 147 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về quyền của hành khách như sau:
- Được thông báo bằng văn bản về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển áp dụng đối với trường hợp hành khách bị chết, bị thương, hành lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển chậm.
- Trong trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, hành khách có quyền yêu cầu người vận chuyển thu xếp hành trình phù hợp hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng.
- Trong các trường hợp quy định tại Điều 146 của Luật này, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
- Từ chối chuyến bay; nếu đang trong hành trình, hành khách có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ cảng hàng không, sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
- Được miễn cước vận chuyển hành lý với mức tối thiểu được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
- Trẻ em dưới mười hai tuổi đi tàu bay được miễn, giảm cước vận chuyển với mức ghi trong Điều lệ vận chuyển.
Trẻ em từ hai tuổi đến dưới mười hai tuổi được bố trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới hai tuổi không có chỗ ngồi riêng và phải có người lớn đi cùng.
Nghĩa vụ của hành khách được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 148 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về nghĩa vụ của hành khách như sau:
- Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
- Thực hiện theo sự chỉ dẫn của người vận chuyển trong quá trình vận chuyển.
- Bồi thường thiệt hại khi hành khách có lỗi gây ra thiệt hại cho người vận chuyển, người khai thác tàu bay.
Pháp luật quy định về vận chuyển hành lý của hành khách như thế nào?
Căn cứ tại Điều 149 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về vận chuyển hành lý của hành khách như sau:
- Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.
+ Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
+ Hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.
- Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:
+ Vận chuyển hành lý thất lạc;
+ Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;
+ Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
+ Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;
+ Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;
+ Các trường hợp bất khả kháng.
Pháp luật quy định về thanh lý của hành khách như thế nào?
Căn cứ tại Điều 150 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định về thanh lý của hành khách như sau:
- Hành lý được thanh lý trong trường hợp không có người nhận trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến; hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.
- Thủ tục thanh lý hành lý được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 142 của Luật này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?