Phán quyết trọng tài bị hủy trong trường hợp thỏa thuận trọng tài của các bên bị vô hiệu hay không?
Phán quyết trọng tài bị hủy trong trường hợp thỏa thuận trọng tài của các bên bị vô hiệu hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định căn cứ huỷ phán quyết trọng tài như sau:
Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài
1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.
2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;
b) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
Theo như quy định trên, phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu
- Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010
- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
Trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ
- Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài
- Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, phán quyết trọng tài sẽ bị hủy trong trường hợp thỏa thuận trọng tài của các bên bị vô hiệu.
Phán quyết trọng tài bị hủy trong trường hợp thỏa thuận trọng tài của các bên bị vô hiệu hay không? (Hình từ Internet)
Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài phải bao gồm những nội dung gì?
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.
Theo quy định hiện hành thì pháp quyết trọng tài cũng có thể bị hủy khi có đơn yêu cầu của một bên. Cụ thể, đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải có một trong các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu;
- Yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng tài.
Ngoài ra, kèm theo đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải có các giấy tờ sau đây:
+ Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài đã được chứng thực hợp lệ;
+ Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.
Cần lưu ý rằng, giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực hợp lệ.
Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài có bắt buộc phải chứng minh căn cứ huỷ phán quyết trọng tài hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì nghĩa vụ chứng minh đối với các căn cứ huỷ phán quyết trọng tài cụ thể như sau:
- Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
+ Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010;
+ Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
+ Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
- Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?