Phạm vi hoạt động của Hội Tin học xây dựng Việt Nam được xác định thế nào? Quyền hạn của Hội là gì?
Phạm vi hoạt động của Hội Tin học xây dựng Việt Nam được xác định thế nào?
Theo Điều 4 Điều lệ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-BNV quy định về phạm vi hoạt động như sau:
Phạm vi hoạt động của Hội
Hội Tin học xây dựng Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước tuân theo luật pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên tự nguyện của Tổng hội Xây dựng Việt Nam.
Phương thức hoạt động của Hội bao gồm: Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến; Nghiên cứu và hỗ trợ các công trình nghiên cứu, thực nghiệm khoa học kỹ thuật, kinh tế xây dựng, tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong hội viên và đưa các kết quả vào ứng dụng trong thực tế sản xuất và đời sống; Xuất bản các tạp chí, tập san chuyên ngành định kỳ và tài liệu khoa học kỹ thuật về Tin học xây dựng; Quan hệ với các Hội trong và ngoài nước theo luật định để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ giúp đỡ và không ngừng tạo điều kiện cho tin học xây dựng Việt Nam phát triển.
Theo quy định trên, Hội Tin học xây dựng Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước tuân theo luật pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội Tin học Xây dựng Việt Nam (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-BNV về nhiệm vụ chính của Hội như sau:
Nhiệm vụ chính của Hội
1. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau như mở các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên đề, các câu lạc bộ tin học trong từng lĩnh vực, tặng các giải thưởng tin học..., góp phần đào tạo nhân tài của Ngành Xây dựng Việt Nam. Động viên hội viên luôn giữ gìn lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, phục vụ lợi ích của xã hội.
2. Động viên tinh thần tích cực và khả năng sáng tạo của đông đảo hội viên, thúc đẩy sự phát triển của ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, đem những thành tựu của công nghệ thông tin phục vụ Ngành Xây dựng, công cuộc xây dựng đất nước, đồng thời giúp đỡ bảo vệ mọi quyền lợi chính đáng của các hội viên trong hoạt động tin học xây dựng.
3. Tổ chức và giúp đỡ các hoạt động liên kết kinh tế - khoa học và các ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Xây dựng, góp phần tạo công ăn việc làm cho các hội viên.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và kỹ thuật xây dựng trong hội viên và nhân dân. Khuyến khích động viên, khen thưởng kịp thời các thành tích hoạt động sáng tạo của hội viên và đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật xây dựng.
5. Thực hiện chức năng phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu, đóng góp ý kiến với các cơ quan Nhà nước về những chủ trương, cơ chế chính sách, các dự án nhằm thúc đẩy sự nghiệp phát triển Xây dựng.
6. Liên hệ với các Hội và tổ chức tin học ở nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tin học xây dựng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ trao đổi và hợp tác với các tổ chức tin học quốc tế. Tập hợp và động viên các chuyên gia tin học Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, ứng dụng và kinh doanh dịch vụ về tin học xây dựng tại Việt Nam.
7. Liên hệ mật thiết với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội khác để đề đạt ý kiến về chính sách xây dựng và phát triển tin học xây dựng trong từng giai đoạn. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin trong xây dựng.
8. Thực hiện nhiệm vụ hội thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam.
Theo đó, Hội Tin học Xây dựng Việt Nam có những nhiệm vụ chính được quy định tại Điều 5 nêu trên.
Quyền hạn của Hội Tin học xây dựng Việt Nam là gì?
Căn cứ Điều 6 Điều lệ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-BNV quy định về quyền hạn của Hội như sau:
Quyền hạn của Hội
1. Đại diện cho các tổ chức thành viên của Hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội Tin học xây dựng.
2. Xuất bản những ấn phẩm các loại về tin học và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật về tin học trong xây dựng.
3. Hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Được gây quỹ của Hội trên cơ sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ triển khai theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
4. Thực hiện quyền hạn hội thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam.
Như vậy, Hội Tin học xây dựng Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại Điều 6 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nội bộ tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm các quy tắc nào?
- Kế toán là gì? Nguyên tắc kế toán theo quy định của Luật Kế toán? Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán?
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là gì? Thuộc nhóm đất nào? Sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản như thế nào?
- Sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động theo yêu cầu quốc phòng, an ninh có được thuê nhà ở công vụ không?
- Nhà đầu tư có được ủy quyền cho công ty điều hành huy động vốn cho dự án dầu khí ở nước ngoài không?