Phạm vi hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định thế nào?
- Phạm vi hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định thế nào?
- Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện nào?
- Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo mẫu nào?
Phạm vi hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và có hiệu lực trên toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Theo quy định này Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có giá trị hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
Ngoài ra quy định này cũng nêu, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Phạm vi hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định thế nào? (hình từ Internet)
Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
c) Có doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu.
2. Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được chứng nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Theo đó, doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
- Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 13/2019/NĐ-CP.
Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo mẫu nào?
Tại Điều 7 Nghị định 13/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ như sau:
Thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Hồ sơ được nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận, công nhận kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản sau:
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;
- Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
- Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.
c) Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo quy định này thì đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thực hiện theo Mẫu 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2019/NĐ-CP.
Tải Mẫu đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ mới nhất tại đây: Tải về
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các đối tượng nào? Không lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng có phải là hành vi trốn thuế?
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
- Tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần đáp ứng những điều kiện nào?
- Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ gồm những gì?