CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học
và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều 58 của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ
kết quả khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ (bao gồm: công nghệ sau ươm tạo, hàng hóa, dịch vụ và các hình thức khác)
là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ dựa trên việc áp dụng, ứng
dụng hoặc phát triển kết quả khoa học và công nghệ.
2. Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh
nghiệp khoa học và công nghệ là đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ
sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng
cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
Điều 3. Kết quả khoa học và
công nghệ
1. Kết quả thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sau đây được gọi là kết quả khoa học và công nghệ. Kết
quả khoa học và công nghệ là cơ sở để xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
2. Kết quả khoa học và công nghệ được thể hiện dưới
một trong các hình thức sau:
a) Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng đã được cấp văn bằng bảo
hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc
tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; chương trình
máy tính đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;
b) Giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống
thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật đã được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ
đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức
xét tặng giải thưởng theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và
công nghệ;
d) Các kết quả khoa học và
công nghệ được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, công nhận theo quy định của pháp
luật;
đ) Công nghệ nhận chuyển giao
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc
lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là việc doanh nghiệp sử dụng
kết quả khoa học và công nghệ để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh mới hoặc
thay thế toàn bộ công nghệ hiện có trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều 4. Giấy chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ là căn cứ thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và có hiệu lực trên toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ là căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Chương II
CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Thẩm quyền cấp, cấp
thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cục Phát triển thị trường và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Các kết quả khoa học và công nghệ được hình
thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt; có tầm quan trọng đối với
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai
trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; giải quyết các
vấn đề khoa học và công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên
vùng, nhất là môi trường, sức khỏe; hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông;
b) Doanh nghiệp được thành lập từ việc chuyển đổi tổ
chức khoa học và công nghệ công lập mà đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
tại Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Sở Khoa học và Công nghệ chưa đủ điều kiện kỹ
thuật đánh giá kết quả khoa học và công nghệ và có văn bản đề nghị Cục Phát triển
thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ xem xét cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
d) Doanh nghiệp có chi nhánh,
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và có văn bản đề nghị Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa
học và công nghệ cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho Cục Phát triển
thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các cơ quan liên quan để thực
hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
4. Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Phát
triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi bản
sao Giấy chứng nhận cho Sở Khoa học và Công nghệ nơi có trụ sở, chi nhánh hạch
toán độc lập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan liên quan để thực hiện
chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
5. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 6. Điều kiện cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Có khả năng tạo ra hoặc ứng dụng kết quả khoa học
và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định, công nhận theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
c) Có doanh thu từ việc sản xuất,
kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối
thiểu 30% trên tổng doanh thu.
2. Doanh nghiệp mới thành lập dưới 5 năm đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được chứng nhận là
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 7. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. Hồ sơ được nộp trực tiếp, qua đường bưu
điện hoặc trực tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận, công nhận
kết quả khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao xuất trình kèm
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực), thuộc một trong các văn bản
sau:
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Quyết định công nhận giống cây trồng mới, giống vật
nuôi mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới, tiến bộ kỹ thuật;
- Bằng chứng nhận giải thưởng đối với kết quả thực
hiện nhiệm vụ đã đạt được các giải thưởng về khoa học và công nghệ do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc
đồng ý cho tổ chức xét tặng giải thưởng;
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy
xác nhận hoặc giấy thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước;
- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
- Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị
pháp lý tương đương.
c) Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình
thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo Mẫu số 02
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải có trách nhiệm
trả lời doanh nghiệp về tính hợp lệ của hồ sơ, trong đó nêu rõ tài liệu, nội
dung cần sửa đổi, bổ sung và thời hạn sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ được cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp kết quả khoa học và công nghệ có liên quan
đến nhiều ngành nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau có nội dung phức tạp cần mời
chuyên gia hoặc thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, đánh giá, thời hạn cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 5 Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn
05 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi công văn kèm theo
toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ
để cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm công bố trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan về tên, địa chỉ và danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đó.
Điều 9. Cấp thay đổi nội dung,
cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi 01 bộ hồ
sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định
này trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp;
b) Bổ sung danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả
khoa học và công nghệ;
c) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được gửi trực tiếp, qua đường bưu
điện hoặc trực tuyến, bao gồm:
a) Đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số 04
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản, tài liệu chứng minh về việc thay đổi
thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thay đổi thông tin đăng ký
doanh nghiệp;
c) Các tài liệu theo quy định tại điểm
b, điểm c, khoản 2 Điều 7 Nghị định này đối với trường hợp bổ sung danh mục
sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ
chối cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ. Trường hợp bổ sung sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ, thời hạn cấp thay đổi nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Thu hồi, hủy bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
5 Nghị định này thông báo cho doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong 5 năm liên tiếp,
doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học
và công nghệ không năm nào đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập
trong thời gian 5 năm đầu tiên kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ;
c) Doanh nghiệp khoa học và
công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo trong 03 năm liên tiếp theo quy định;
d) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ được cấp không đúng thẩm quyền, trình tự theo quy định.
Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp không tiếp tục được hưởng những chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan có thẩm quyền thông
báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
kết quả khoa học và công nghệ đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Có hành vi giả mạo nội
dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp bị truy thu toàn bộ các khoản kinh
phí, những lợi ích khác đã được hưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi,
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi văn bản
thông báo đến các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và công khai việc thu hồi, hủy bỏ
hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cổng thông
tin của cơ quan trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 11. Kinh phí cho việc thẩm
định hồ sơ để cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp
thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Nội dung chi và mức chi được thực hiện theo quy
định hiện hành của pháp luật về nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
hoặc cấp tỉnh.
Chương III
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
Điều 12. Miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp
1. Thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 09 năm tiếp theo.
2. Doanh thu, thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết
quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu,
thu nhập từ dịch vụ mới.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu
đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng
được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
4. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và quản lý thuế.
Điều 13. Miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích khoa học và
công nghệ. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực
hiện theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất và quản lý thuế.
Điều 14. Ưu đãi tín dụng cho
doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh
1. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ
kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất,
kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho
vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có
tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất
ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng
thương mại thực hiện cho vay;
b) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự
án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh
để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
3. Các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định quy chế cho vay, hỗ trợ
lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa
học và công nghệ tiếp cận.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu
chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét,
cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp
luật.
Điều 15. Việc giao tài sản kết
quả khoa học và công nghệ hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
vốn nhà nước
Việc giao tài sản kết quả khoa học và công nghệ
hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước cho doanh
nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc quản
lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
Điều 16. Hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu
đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên,
không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở
nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản
phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp phát
sinh chi phí mua nguyên vật liệu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, doanh
nghiệp chi trả các khoản chi phí phát sinh cho các phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa
học và công nghệ của Nhà nước.
3. Doanh nghiệp khoa học và
công nghệ được sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và
các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên
tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản
trí tuệ của Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của
Nhà nước về dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản
trí tuệ.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn lệ
phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của
pháp luật về lệ phí trước bạ.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường hợp sản phẩm thuộc danh mục
sản phẩm nhóm 2 khi chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 17. Hỗ trợ, khuyến khích ứng
dụng, đổi mới công nghệ
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ đầu tư cho cơ
sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất
vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại cho vay.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
xem xét cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ tự đầu tư nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ sau khi có kết quả được chuyển giao, ứng dụng
hiệu quả trong thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
công nhận thì được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước; trường hợp kết quả có
ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an
ninh thì Nhà nước sẽ xem xét mua kết quả đó.
4. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được các cơ
quan có thẩm quyền ưu tiên trong việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ, công nhận,
đăng ký lưu hành sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ để phát
triển sản phẩm mới.
5. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thành tích
trong hoạt động khoa học và công nghệ, thương mại hóa sản phẩm hình thành từ kết
quả khoa học và công nghệ được vinh danh, khen thưởng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp của việc sở hữu, sử dụng kết quả khoa học và công nghệ để tạo ra
sản phẩm và việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó.
2. Hàng năm, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài
liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học
và công nghệ kịp thời, đầy đủ, chính xác về Sở Khoa học và Công nghệ địa
phương.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; chương trình, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ; tổ chức vinh danh, khen thưởng doanh nghiệp khoa học và công
nghệ theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
và hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của
mình theo quy định của pháp luật; quyết định việc thu hồi vốn và tài sản của
Nhà nước đã giao khi doanh nghiệp khoa học và công nghệ không sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm đã đề cập trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, hoạt động không hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; làm đầu mối giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền; hàng năm tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm về tình hình thực hiện Nghị định.
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học
và công nghệ là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế, cơ quan tài
chính các địa phương thực hiện ưu đãi cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ
theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Kiến nghị và đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền
về giải pháp để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi,
hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ,
ngành
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
2. Chỉ đạo Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp
khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư đối
với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các
vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách ưu đãi tín dụng đối
với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ban hành chương trình, kế hoạch phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn và bố trí kinh phí thực hiện.
2. Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công
bố công khai quy trình, thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trên Trang thông tin điện tử của cơ quan; hàng năm, báo cáo bằng
văn bản về tình hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa
phương về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trước
ngày 15 tháng 12.
3. Chỉ đạo các sở, ngành liên quan, các Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu có)
thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ quy định tại Nghị định này.
4. Ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá
thấp nhất theo quy định; bố trí quỹ đất cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trong phạm vi của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ đang trong thời gian hưởng các ưu đãi, hỗ trợ, kể cả trường
hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ cho thời gian còn lại
theo quy định của các văn bản đó; trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các quy định
tại Chương III Nghị định này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi
theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại.
2. Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi
được tính liên tục kể từ khi bắt đầu thực hiện ưu đãi cho doanh nghiệp khoa học
và công nghệ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 3 năm 2019.
2. Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; Điều 20 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính
đối với hoạt động khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2). PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ
|
Mẫu số 02
|
Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình
thành từ kết quả khoa học và công nghệ
|
Mẫu số 03
|
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
|
Mẫu số 04
|
Giấy đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Kính gửi:………………………………………………..
1. Tên doanh nghiệp:
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:
……………………………………………………….
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu
có): ……………………………………
- Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):
……………………………………………………………
2. Trụ sở chính:
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại: ………………………………….Fax: ………………………………………………
- Email: ……………………………………………………………………………………………..
- Website: …………………………………………………………………………………………..
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- Họ và tên: ………………………………….. Chức vụ:
…………………………………………
- Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân:
…………………………………………….. do………………. cấp ngày ... tháng ... năm ………………
- Điện thoại: ……………………………. Email:
…………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú:
…………………………………………………………………………….
- Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………….
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Số …… ngày …. tháng ….. năm ………, do ……………… cấp.
- Loại hình doanh nghiệp:
…………………………………………………………………………
5. Kết quả khoa học và công nghệ:
- Tên kết quả: ………………………………………………………………………………………
- Nguồn gốc tài chính:
…………………………………………………………………………….
- Nguồn gốc hình thành (tự nghiên cứu/nhận chuyển
giao): ………………………………….
- Lĩnh vực ……………………………………………………………………………………………
6. Danh mục các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa
học và công nghệ: ………………..
…………………………………………………………………………………………………………
7. Tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản
phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trên tổng doanh thu của doanh
nghiệp: ………………..
8. Phần cam đoan: Cam đoan những lời khai trên là
đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý về các nội dung kê
khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
|
………., ngày …..
tháng ……. năm ……..
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM HÌNH THÀNH TỪ
KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Kính gửi:……………………………………
1. Thông tin chung:
- Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….
- Ngành nghề kinh doanh:
……………………………………………………………………….
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
……………………………………………………………
2. Thông tin về kết quả khoa học và công nghệ:
- Tên kết quả khoa học và công nghệ: …………………………………………………………
- Lĩnh vực ………………………………………………………………………………………….
- Nguồn gốc tài chính:
……………………………………………………………………………
- Nguồn gốc hình thành (tự nghiên cứu/nhận chuyển
giao): ………………………………..
3. Danh mục các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa
học và công nghệ: ………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a) Điều kiện về nhân lực hoạt động khoa học và công
nghệ:
- Danh sách nhân lực/chuyên gia hoạt động khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp (nêu rõ trình độ học vấn)
……………………………………………………………………
- Danh sách các tổ chức, viện, trường có liên kết
thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ với doanh nghiệp (nếu có):
………………………………………………………
b) Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật:
- Danh mục đất đai, nhà xưởng, kho bãi hoặc phương
án liên kết, thuê nhà xưởng, kho bãi phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp:
………………………………………….
- Danh mục thiết bị, máy móc hoặc phương án liên kết,
thuê thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
…………………………………………………………….
5. Tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản
phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trên tổng doanh thu của doanh
nghiệp (đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
này):
- Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ: ……………………………………………………………………………………
- Tổng doanh thu của doanh nghiệp:
……………………………………………………………
- Tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản
phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ/tổng doanh thu: ...%
6. Đối với trường hợp công nghệ do doanh nghiệp nhận
chuyển giao, doanh nghiệp giải trình một trong các nội dung sau:
a) Tiếp nhận, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ
đã nhận chuyển giao vào quá trình sản xuất, kinh doanh
………………………………………………………………………
b) Cải tiến, phát triển công nghệ hoặc cải tiến,
phát triển sản phẩm ………………………
|
…………., ngày …..
tháng ….. năm ……
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
(Cơ quan cấp giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: ………./DNKHCN
Cấp lần đầu:
ngày.... tháng... năm ...
Cấp thay đổi/cấp
lại lần thứ...: ngày... tháng... năm ....
Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………….
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
…………………………………………
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):
…………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: số …… ngày ……
tháng ……. năm……………
Địa chỉ trụ sở chính:
………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………. Fax: …………………………………………….
Danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ:
STT
|
Tên kết quả khoa
học và công nghệ
|
Tên sản phẩm
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ
|
1.
|
(Kết quả KH&CN
số 1)
|
(Sản phẩm hình
thành từ kết quả KH&CN số 1)
|
2.
|
(Kết quả KH&CN
số 2)
|
(Sản phẩm hình
thành từ kết quả KH&CN số 2)
|
3.
|
…
|
...
|
|
…….., ngày …. tháng
…. năm ……
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
|
Mẫu
số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP THAY ĐỔI NỘI DUNG/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG
NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Kính gửi:………………………………………..
I. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp:
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:
……………………………………………………….
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu
có): ……………………………………
- Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):
……………………………………………………………
2. Trụ sở chính:
- Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
- Điện thoại: ……………………………………. Fax:
……………………………………………
- Email: ………………………………………………………………………………………………
- Website: ……………………………………………………………………………………………
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- Họ và tên:………………………………………. Chức vụ:
……………………………………..
- Số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân:
…………………………………………….. do ……………. cấp ngày ... tháng ... năm …………………
- Điện thoại: ……………………………………….. Email:
………………………………………
- Hộ khẩu thường trú:
……………………………………………………………………………..
- Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………..
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Số …… ngày ……. tháng ……. năm …….., do ……… cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: …………………………………………………………………………
5. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp:
- Cấp lần đầu số:…………………………………..ngày
…………………………………………
- Cấp lại lần thứ………………………………………ngày
………………………………………
II. DOANH NGHIỆP ĐỀ NGHỊ CẤP THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY
CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Lý do thay đổi nội dung Giấy chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ:..........
………………………………………………………………………………………………………..
2. Doanh nghiệp đề nghị thay đổi các nội dung sau
trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
3. Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ bổ
sung sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ, doanh nghiệp kê khai
các nội dung sau:
a) Kết quả khoa học và công nghệ (nếu có):
- Tên kết quả: ………………………………………………………………………………………
- Nguồn gốc tài chính:
…………………………………………………………………………….
- Nguồn gốc hình thành (tự nghiên cứu/nhận chuyển
giao): …………………………………
- Lĩnh vực: ………………………………………………………………………………………….
b) Danh mục các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa
học và công nghệ cần bổ sung: …………………………………………………………………………………….
III. DOANH NGHIỆP ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ: ……………
…………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp chúng tôi xin cam đoan những lời khai
trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung kê khai trong hồ sơ
đề nghị cấp thay đổi nội dung/cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
|
………., ngày ……
tháng ……. năm …….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|