Phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng chủ động bồi thường thiệt hại có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi là người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng chủ động bồi thường thiệt hại có được miễn trách nhiệm hình sự không? Khung hình phạt cao nhất của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu năm tù? - câu hỏi của anh Phát (TP. HCM)

Phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng chủ động bồi thường thiệt hại có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
...

Như vậy, theo quy định nếu người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng chủ động bồi thường thiệt hại thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giá, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác , đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Theo đó, nếu có một trong các căn cứ được quy định nêu trên thì người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Trường hợp người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chủ động bồi thường thiệt hại thì việc xem xét có miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội hay không còn phụ thuộc vào cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội cũng như khả năng giáo dục, cải tạo của họ.

Như vậy, có thể thấy cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cần xem xét, đánh giá cụ thể để quyết định miễn hay không miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng chủ động bồi thường thiệt hại có được miễn trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Khung hình phạt cao nhất của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là bao nhiêu năm tù?

Theo khoản 4 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo quy định nêu trên thì khung hình phạt cao nhất của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là 20 năm tù.

Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được xem là loại tội phạm nào?

Theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
...
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
...

Như vậy, nếu mức khung hình phạt cao nhất của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là 20 năm tù thì tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được xem là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Tải về quy định liên quan đến Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Pháp luật
Có xem là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm khi bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà phạm tội cố ý gây thương tích không?
Pháp luật
Vay tài sản nhưng sử dụng không đúng mục đích thì có phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không?
Pháp luật
Có phải đều phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với mọi trường hợp trốn tránh trả tiền không?
Pháp luật
Người bán hộ tài sản không trả lại tiền dù quá hạn thanh toán có bị xử lý theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015?
Pháp luật
Tiêu hủy giấy tờ giao dịch để chiếm đoạt tài sản với giá trị hơn 900 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân vay tiền của người khác rồi bỏ trốn thì có bị khởi tố tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Pháp luật
Người đang bị điều tra hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có được xuất cảnh không?
Pháp luật
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản người khác hơn 10 tỷ đồng thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Người bị kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản liệu có bị Tòa án cấm xuất cảnh hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
3,633 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào