Có xem là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm khi bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà phạm tội cố ý gây thương tích không?

A 25 tuổi bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà phạm tội cố ý gây thương tích thì bị xem là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm hay không? Đây là câu hỏi của anh A.H đến từ Long An.

Có xem là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm khi bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà phạm tội cố ý gây thương tích không?

Căn cứ Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Và căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Do đó, đối với trường hợp trên khi chưa xóa án tích mà phạm tội mới thì vẫn được xem là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm (tùy tính chất, mức độ phân loại tội phạm để xác định).

tái phạm nguy hiểm

Tái phạm nguy hiểm (Hình từ Internet)

Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm có được xem là tình tiết tăng tặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội không?

Thì theo điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
...

Theo quy định trên thì việc tái phạm hay tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng, đây là căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định mức hình phạt cho người có hành vi phạm tội.

Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội thì có tính là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không?

Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội thì có tính là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không, thì theo khoản 7 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
...
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Theo đó, án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Tải về quy định liên quan đến Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
Pháp luật
Thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Pháp luật
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên 700 tỷ đồng đi tù bao nhiêu năm? Người phạm tội tự thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Có xem là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm khi bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà phạm tội cố ý gây thương tích không?
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo người ăn chặn tiền từ thiện? Ăn chặn tiền từ thiện ủng hộ bà con gặp khó khăn do bão lũ đi tù mấy năm?
Pháp luật
Ăn chặn tiền từ thiện có bị truy cứu tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Dấu hiệu ăn chặn tiền từ thiện là gì?
Pháp luật
Vay tài sản nhưng sử dụng không đúng mục đích thì có phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không?
Pháp luật
Có phải đều phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với mọi trường hợp trốn tránh trả tiền không?
Pháp luật
Người bán hộ tài sản không trả lại tiền dù quá hạn thanh toán có bị xử lý theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015?
Pháp luật
Tiêu hủy giấy tờ giao dịch để chiếm đoạt tài sản với giá trị hơn 900 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân vay tiền của người khác rồi bỏ trốn thì có bị khởi tố tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
977 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào