Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở nơi thường trú hay tạm trú? Mức hưởng cho 06 tháng nghỉ chế độ thai sản được tính như thế nào?

Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở nơi tạm trú hay thường trú? Em vào làm công ty từ 3/6/2019 và em cũng được công ty đóng bảo hiểm luôn ngay ngày đầu làm việc. Tới bây giờ là 2/6/2020 là em hết hợp đồng 1 năm, chủ quản không ký hợp đồng vs em nữa và đến ngày đó em nghỉ việc ở công ty và chấm dứt hợp đồng. Em dự sinh 22/12/2020. Liệu em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Và mức lương đóng bảo hiểm xã hội của em từ trước đến nay là 5.035.000đ ạ. Tính giúp em được hưởng bao nhiêu tiền chế độ thai sản cho 06 tháng nghỉ với ạ? Hồ sơ của em phải nộp ở đâu, vì em có hộ khẩu ở Long Khánh nhưng đang đi làm và có sổ tạm trú ở Bình Dương. Trên đây là một vài thắc mắc của chị Ngọc Hằng - Long Khánh.

Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở nơi tạm trú hay thường trú?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
...
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình số bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, bạn nghỉ việc trước thời điểm sinh con nên bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện nơi gần bạn nhất (thuận tiện nhất).

Trường hợp của bạn, bạn có sổ hộ khẩu ở Long Khánh, đang đi làm và có sổ tạm trú tại Bình Dương. Lúc này, bạn có thể lựa chọn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại Bình Dương nơi bạn đang đi làm để thuận tiện cho việc di chuyển.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước thời điểm sinh con được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, bạn muốn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
...
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Theo đó, bạn chấm dứt HĐLĐ ngày 02/06/2020, tức bạn đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 5/2020 thì chấm dứt đóng bảo hiểm xã hội.

Bạn dự sinh 22/12/2020 nên 12 tháng trước khi sinh của bạn tính từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020. Trong thời gian này bạn đóng được đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội, nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản (Hình từ Internet)

Mức hưởng cho 06 tháng nghỉ chế độ thai sản được tính như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản của bạn được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x số tháng hưởng thai sản.

Cụ thể, trong trường hợp của bạn, mức hưởng chế độ thai sản là: 5.035.000 x 6 = 30.210.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn được hưởng thêm tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bạn sinh.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai có cần giấy xác nhận của bệnh viện không? Có được hưởng chế độ thai sản không?
Pháp luật
Mang thai 02 tháng mới đóng BHXH thì có được hưởng chế độ thai sản không? Các chế độ thai sản mà người lao động nữ được hưởng là gì?
Pháp luật
Mẫu Đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là mẫu nào? Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu là 50 ngày đúng không?
Pháp luật
Thời gian lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Pháp luật
Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nữ sinh con sau ngày 15 của tháng được tính như thế nào?
Pháp luật
Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng của nữ quân nhân mang thai hộ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thực hiện biện pháp triệt sản nam thì người lao động được nghỉ dưỡng tối đa bao nhiêu ngày? Có được bảo hiểm y tế chi trả chi phí triệt sản không?
Pháp luật
Tham gia bảo hiểm xã hội khi trong tháng có nghỉ thai sản và nghỉ không hưởng lương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Vợ sinh con, chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ thời điểm nào? Có cần nộp bản gốc giấy chứng sinh trong hộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?
Pháp luật
Lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con vẫn đi làm thì tính lương thế nào? Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
7,462 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào