Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sau bao lâu thì người lao động mới được nhận tiền trợ cấp?

Cho tôi hỏi nếu bây giờ tôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải mất khoảng tầm bao nhiêu ngày tôi mới được Trung tâm dịch vụ việc làm chi trả tiền trợ cấp? Tôi có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình không? Câu hỏi của anh B từ Hà Nội.

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sau bao lâu thì người lao động mới được nhận tiền trợ cấp?

Căn cứ khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều kiện hưởng
...
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Đồng thời, căn cứ Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, khi người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sau 15 ngày nếu vẫn chưa tìm được việc làm mới được xem xét cho hưởng trợ cấp.

Đồng thời, phải mất 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ra quyết định có đồng ý cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không.

Và phải sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp) thì tổ chức bảo hiểm xã hội mới thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

Như vậy, ít nhất là trong thời gian 25 ngày kể từ thời điểm người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu đủ điều kiện được hưởng thì mới được chi trả trợ cấp.

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sau bao lâu thì người lao động mới được nhận tiền trợ cấp?

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sau bao lâu thì người lao động mới được nhận tiền trợ cấp? (Hình từ Internet)

Người lao động có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình không?

Việc ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
...

Như vậy, theo quy định, người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình nếu thuộc các trường hợp sau đây:

- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thì có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Trường hợp người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng được quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm 2013 như sau:

Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
...

Theo đó, trường hợp người lao động không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thì chỉ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.

Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024? Thành phần hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 gồm những gì?
Pháp luật
Không nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động có được bảo lưu không?
Pháp luật
Sổ bảo hiểm xã hội có phải là điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hưởng trợ cấp thất nghiệp theo tháng hay 1 lần?
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng không?
Pháp luật
Người lao động không nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu không?
Pháp luật
Cách tính số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
NLĐ có được nhận trợ cấp thất nghiệp một lần như bảo hiểm xã hội hay không theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sau bao lâu thì người lao động mới được nhận tiền trợ cấp?
Pháp luật
Có được gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đường bưu điện khi người lao động bị tai nạn hay không?
Pháp luật
Đang thử việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không? Nếu được hưởng thì hưởng bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
254 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào