Nông dân ở tại nông thôn vay 100 triệu để phát triển nông nghiệp có cần phải có tài sản bảo đảm hay không?

Tôi là nông dân đang cư trú tại nông thôn, tôi muốn vay ngân hàng 100 triệu để phục vụ phát triển nông nghiệp nhưng tôi không có tài sản đảm bảo cho khoản vay. Cho tôi hỏi, tôi có thể vay 100 triệu để phát triển nông nghiệp mà không cần phải có tài sản đảm bảo không? Câu hỏi của anh T (Thanh Hóa).

Việc cho vay để phục vụ phát triển nông nghiệp dựa trên những nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 55/2015/NĐ-CP quy định nguyên tắc cho vay như sau:

- Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định tại Nghị định này.

+ Những nội dung không được quy định trong Nghị định này thì tổ chức tín dụng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

- Khách hàng được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại các Điều 9, 14 và 15 của Nghị định này.

+ Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay cao hơn mức vay không có tài sản bảo đảm nêu tại các Điều này thì phần vay vượt phải thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

 Nông dân ở tại nông thôn vay 100 triệu để phát triển nông nghiệp có cần phải có tài sản bảo đảm hay không?

Nông dân ở tại nông thôn vay 100 triệu để phát triển nông nghiệp có cần phải có tài sản bảo đảm hay không? (Hình từ Internet)

Nông dân ở tại nông thôn vay 100 triệu để phát triển nông nghiệp có cần phải có tài sản bảo đảm hay không?

Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP có quy định cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:

Cơ chế bảo đảm tiền vay
...
2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:
a) Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản 2 Điều này);
b) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn;
c) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
d) Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh;
đ) Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp;
e) Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
g) Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc Điểm h Khoản 2 Điều này;
h) Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
...

Như vậy, các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức khác nhau theo quy định nêu trên.

Trong đó, tổ chức tín dụng cho vay tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn.

Theo đó, nông dân và đang ở nông thôn thì có thể vay 100 triệu để phục vụ phát triển nông nghiệp mà không cần phải có tài sản bảo đảm theo quy định nêu trên.

Cần nộp những giấy tờ gì cho tổ chức tín dụng khi vay để phát triển nông nghiệp mà không cần tài sản bảo đảm?

Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP quy định cơ chế bảo đảm tiền vay như sau:

Cơ chế bảo đảm tiền vay
...
3. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều này phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.

Do đó, theo quy định này, khi khách hàng vay vốn nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp mà không cần tài sản bảo đảm thì khách hàng cần phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Lưu ý: Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
804 lượt xem
Vay tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng khi vay tín dụng?
Pháp luật
Dự án vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án nào? Mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư được quyết định bởi tổ chức nào?
Pháp luật
Sinh viên năm nhất được hỗ trợ vay vốn khi đáp ứng điều kiện gì? Nợ quá hạn thì lãi suất được tính ra sao?
Pháp luật
Nông dân ở tại nông thôn vay 100 triệu để phát triển nông nghiệp có cần phải có tài sản bảo đảm hay không?
Pháp luật
Việc cho vay tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có gồm cho vay cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp?
Pháp luật
Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là bao nhiêu phần trăm? Khách hàng muốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước thì cần đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao?
Pháp luật
Đề xuất bỏ chính sách vay tín dụng với học sinh, sinh viên hoàn cảnh khó khăn để mua máy tính học trực tuyến?
Pháp luật
Thuyền trưởng có quyền nhân danh chủ tàu vay tín dụng không? Thuyền trưởng có nghĩa vụ có được rời tàu biển khi tàu biển đang gặp nguy hiểm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vay tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào