Nơi tiếp nhận thông tin trẻ em bị xâm hại có bắt buộc phải ghi chép đầy đủ thông tin về trẻ em bị xâm hại hay không?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau nơi tiếp nhận thông tin trẻ em bị xâm hại có bắt buộc phải ghi chép đầy đủ thông tin về trẻ em bị xâm hại hay không? Câu hỏi của chị K.Q.A đến từ Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nơi tiếp nhận thông tin trẻ em bị xâm hại có bắt buộc phải ghi chép đầy đủ thông tin về trẻ em bị xâm hại hay không?

Trẻ em bị xâm hại

Nơi tiếp nhận thông tin trẻ em bị xâm hại có bắt buộc phải ghi chép đầy đủ thông tin về trẻ em bị xâm hại hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 56/2017/NĐ-CP về Tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin cụ thể như sau:

Tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin
1. Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi xâm hại trẻ em hoặc trẻ em có nguy cơ bị xâm hại có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp hoặc cơ quan công an các cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (sau đây gọi là nơi tiếp nhận thông tin). Nơi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em khi được yêu cầu.
3. Trường hợp tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm xâm hại trẻ em thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Như vậy, nơi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2017/NĐ-CP.

Trong đó, nơi tiếp nhận thông tin bao gồm các đối tượng sau:

- Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em;

- Cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp;

- Cơ quan công an các cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc.

Quá trình cung cấp thông tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan thẩm quyền có được bảo mật hay không?

Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 56/2017/NĐ-CP về Nguyên tắc bảo mật thông tin cụ thể như sau:

Nguyên tắc bảo mật thông tin
1. Mọi thông tin, thông báo, tố giác trong quá trình tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an toàn của người cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên quan.
2. Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em phải được bảo mật.
3. Thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em phải xác định mức độ bảo mật và phạm vi cung cấp thông tin, báo cáo.

Như vậy, Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em phải được bảo mật.

Các yêu cầu bảo vệ trẻ em được quy định như thế nào?

Các yêu cầu bảo vệ trẻ em được quy định tại Điều 47 Luật Trẻ em 2016 cụ thể như sau:

- Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ sau đây:

+ Phòng ngừa;

+ Hỗ trợ;

+ Can thiệp.

- Bảo vệ trẻ em phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Trẻ em được ưu tiên bảo vệ tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội là biện pháp tạm thời khi các hình thức chăm sóc tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế không thực hiện được hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

- Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em.

- Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Xâm hại trẻ em
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi phát hiện hành vi xâm hại trẻ em thì có nghĩa vụ tố giác tội phạm không? Nếu không tố giác tội phạm thì bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Chủ tịch UBND xã phải ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại trong vòng bao lâu?
Pháp luật
Nơi tiếp nhận thông tin trẻ em bị xâm hại có bắt buộc phải ghi chép đầy đủ thông tin về trẻ em bị xâm hại hay không?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải ra quyết định tạm thời cách ly trẻ em bị xâm hại bởi cha mẹ trong vòng bao nhiêu giờ?
Pháp luật
Thế nào là hành vi xâm hại trẻ em? Ngăn cản việc tố giác hành vi xâm hại trẻ em sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em?
Pháp luật
Người không bảo mật thông tin tố giác hành vi xâm hại trẻ em sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Người che giấu thông tin về trẻ em bị xâm hại thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Thời hiệu xử phạt người này là bao lâu?
Pháp luật
Không thông báo cho nơi tiếp nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xâm hại trẻ em
1,117 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xâm hại trẻ em

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xâm hại trẻ em

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào