CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
157/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 150/2006/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2006
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU PHÁP LỆNH CỰU CHIẾN BINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Cựu chiến binh
ngày 07 tháng 10 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ, sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến
binh
1. Bổ sung Điều 2 như sau:
a) Bổ sung vào điểm
b, điểm c khoản 3 Điều 2:
“b) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ,
du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký
Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
ở miền Bắc), đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến
đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền.
c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ,
du kích ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã tham gia chiến
đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo sự quản lý, phân công hoặc giao nhiệm vụ
của tổ chức, cơ sở cách mạng có thẩm quyền”.
b) Bổ sung vào điểm
a, điểm b khoản 5 Điều 2:
“a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam
đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong
thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã
tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định
thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau ngày 30
tháng 4 năm 1975.
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục
viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.”
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 6, khoản 7, khoản 9 Điều 5
như sau:
“6. Cựu chiến
binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước hoặc tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào
sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
7. Cựu chiến binh cô đơn, không nơi
nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến
binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận
vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng của xã hội; cựu chiến
binh được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
9. Cựu chiến binh trong các cơ quan
làm công tác Hội Cựu chiến binh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện
hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo của trung ương, địa phương
để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội. Kinh phí đào tạo do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ, công chức hiện hành.”
3. Bổ sung khoản
4 Điều 7 như
sau:
“4. Trong doanh nghiệp nếu có đủ điều
kiện thành lập Hội Cựu chiến binh thì được tổ chức như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có tổ chức Đảng
thì Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở cùng với tổ chức Đảng tại doanh nghiệp
căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với doanh nghiệp thành lập Hội Cựu chiến
binh tại doanh nghiệp đó.
b) Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức
Đảng, nếu người lao động là cựu chiến binh có nhu cầu
thành lập hội thì tổ chức Đảng cấp trên cơ sở phối hợp với
doanh nghiệp và Hội Cựu chiến binh cấp trên cơ sở xem xét, quyết định thành lập
Hội Cựu chiến binh tại doanh nghiệp đó.”
4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9 như sau:
"Điều 9. Kinh phí, tài sản của
Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Hội Cựu
chiến binh bao gồm:
a) Nguồn thu hội phí;
b) Nguồn viện trợ, tài trợ;
c) Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp, gồm:
- Kinh phí của Trung ương Hội Cựu chiến
binh Việt Nam và của Hội Cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung
ương do ngân sách Trung ương bảo đảm.
- Kinh phí của Hội Cựu chiến binh cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã và của Hội Cựu chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm.
d) Nguồn hỗ trợ từ các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp và tổ chức khác;
đ) Các nguồn thu khác (nếu có).
2. Tài sản của Hội Cựu chiến binh bao
gồm:
a) Tài sản Nhà nước giao;
b) Tài sản do cá nhân, tổ chức trong
nước và nước ngoài tài trợ, cho, tặng theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí hoạt động của tổ chức Hội
Cựu chiến binh trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và doanh
nghiệp do các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp đó bảo đảm và được hạch toán chi
phí hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Kinh phí, tài sản của Hội Cựu chiến
binh được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí hoạt động của Hội Cựu chiến binh thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính."
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 10 như sau:
“1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh chuyên trách ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hàng tháng
ngoài tiền lương hiện hưởng, được hưởng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo như người giữ chức vụ lãnh đạo cùng cấp của tổ chức chính trị - xã hội
khác; khuyến khích các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác áp dụng quy định này tùy điều kiện cụ thể của tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp.
3. Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm,
tuyển dụng làm công tác Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện không hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng:
b) Người được tuyển dụng trong chỉ
tiêu biên chế đang làm công tác Hội Cựu chiến binh được hưởng lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành. Việc đóng bảo
hiểm và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện
hành.
4. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được hưởng lương, phụ cấp theo
quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã được hưởng
phụ cấp như Phó Chủ tịch tổ chức chính trị - xã hội khác theo quy định hiện
hành.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và những người
thuộc biên chế của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu chiến binh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Hội Cựu chiến binh huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng lương và các chế độ chính sách
theo quy định hiện hành.
5. Cựu chiến binh
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với
cách mạng đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã;
cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở
lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau:
a) Ở cấp xã: Đối với Chủ tịch cứ mỗi
năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa
(1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức
lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo); đối với
Phó Chủ tịch cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2)
tháng phụ cấp hiện hưởng; thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Ở cấp huyện trở lên: Cứ mỗi năm
tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện
hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu có); thời
gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy
định hiện hành của Nhà nước."
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
“Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện để cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh các cấp hoạt động”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế,
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ,
chính sách, bảo đảm quyền lợi đối với cựu chiến binh theo quy định tại Nghị định
này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc đảm bảo
kinh phí cho hoạt động của Hội Cựu chiến binh trong các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
này.
3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn về thực
hiện trợ giúp pháp lý đối với cựu chiến binh.
4. Bộ Nội vụ phối hợp với Trung ương
Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này và các quy
định tại Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy
định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các cấp, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, V.III (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|