Nội dung báo cáo quý về công tác dân tộc được quy định như ra sao? Phương thức gửi báo cáo quý khẩn cấp về công tác dân tộc thì báo cáo nhanh bằng phương thức nào?

Cho tôi hỏi nội dung báo cáo quý về công tác dân tộc được quy định như ra sao? Tôi thắc mắc thời hạn gửi báo cáo quý về công tác dân tộc chậm nhất bao nhiêu ngày? Phương thức gửi báo cáo quý khẩn cấp về công tác dân tộc thì báo cáo nhanh bằng phương thức nào? Trên đây là câu hỏi của bạn Duy Nam đến từ Bình Dương.

Phương thức gửi báo cáo quý khẩn cấp về công tác dân tộc thì báo cáo nhanh bằng phương thức nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định phương thức gửi nhận báo cáo quý về công tác dân tộc như sau:

Phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Báo cáo được thực hiện bằng văn bản hành chính (văn bản giấy hoặc văn bản điện tử), do người có thẩm quyền ký (báo cáo dưới hình thức văn bản giấy phải đóng dấu cơ quan, đơn vị nếu có con dấu riêng); được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, fax, hệ thống thư điện tử, phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng, các phương thức khác theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo dưới hình thức văn bản giấy qua hệ thống thư điện tử theo địa chỉ nơi nhận được quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Đối với các báo cáo ứng dụng báo cáo trực tuyến trên phần mềm và sử dụng chữ ký điện tử phê duyệt thì không cần báo cáo giấy, trừ trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật, sự việc bất khả kháng.
3. Đối với báo cáo đột xuất, trong trường hợp đặc biệt, khẩn cấp, cần báo cáo gấp những vụ việc về công tác dân tộc thì báo cáo nhanh bằng mọi phương thức có thể, như: Thư điện tử, fax, tin nhắn hoặc điện thoại trực tiếp.

Như vậy, theo thông tin bạn thắc mắc phương thức gửi báo cáo quý khẩn cấp về công tác dân tộc thì báo cáo nhanh bằng mọi phương thức có thể, như: Thư điện tử, fax, tin nhắn hoặc điện thoại trực tiếp.

Báo cáo quý công tác dân tộc

Báo cáo quý công tác dân tộc (Hình từ Internet)

Thời hạn gửi báo cáo quý về công tác dân tộc chậm nhất bao nhiêu ngày?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định thời hạn gửi báo cáo như sau:

Thời hạn gửi báo cáo
Đối với báo cáo sử dụng chữ ký điện tử: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi báo cáo.
Đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo qua hệ thống thư điện tử.
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tuần: Chậm nhất là 14 giờ ngày thứ năm của tuần báo cáo;
b) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;
c) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;
d) Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;
e) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Quy định cụ thể thời hạn đối với báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân các cấp: Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chậm nhất ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc chậm nhất ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
2. Báo cáo chuyên đề: Theo văn bản yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo đột xuất: Theo văn bản yêu cầu báo cáo. Đối với trường hợp cần báo cáo gấp những vụ việc về công tác dân tộc thì báo cáo ngay khi có sự việc xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.

Theo đó, trường hợp bạn thắc mắc thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo.

Nội dung báo cáo quý về công tác dân tộc được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định báo cáo quý về công tác dân tộc như sau:

Báo cáo tháng và báo cáo quý
1. Đối tượng báo cáo: Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh; các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.
Thực hiện báo cáo các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11; lồng ghép báo cáo tháng 3 vào báo cáo quý I, báo cáo tháng 6 vào báo cáo 6 tháng đầu năm; báo cáo tháng 9 vào báo cáo quý III và báo cáo tháng 12 vào báo cáo năm.
Thực hiện báo cáo quý I và quý III; lồng ghép báo cáo quý II vào báo cáo 6 tháng đầu năm, báo cáo quý IV vào báo cáo năm.
2. Nội dung báo cáo:
a) Báo cáo của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan gửi Ủy ban Dân tộc.
b) Báo cáo của các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 03; đối với báo cáo quý lập Biểu tổng hợp số 001/ĐV/NV ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, nội dung báo cáo quý về công tác dân tộc được quy định như sau:

- Báo cáo của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan gửi Ủy ban Dân tộc.

- Báo cáo của các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc: Nội dung và đề cương báo cáo tháng, quý thực hiện theo Mẫu báo cáo số 03; đối với báo cáo quý lập Biểu tổng hợp số 001/ĐV/NV ban hành kèm theo Thông tư này.

Chiến lược công tác dân tộc
Báo cáo quý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm của Ủy ban dân tộc trong tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc theo quy định hiện nay là gì?
Pháp luật
Báo cáo quý 3 khi nào? Hạn nộp báo cáo quý 3 2024 là khi nào? Chậm nộp báo cáo quý 3 bị phạt thế nào?
Pháp luật
Nội dung báo cáo quý về công tác dân tộc được quy định như ra sao? Phương thức gửi báo cáo quý khẩn cấp về công tác dân tộc thì báo cáo nhanh bằng phương thức nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ và giải pháp để có thể thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 là gì?
Pháp luật
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 đề ra những mục tiêu cụ thể nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chiến lược công tác dân tộc
1,238 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chiến lược công tác dân tộc Báo cáo quý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chiến lược công tác dân tộc Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo quý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào