Những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai mới nhất? Ai có thẩm quyền thu hồi?

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được Nhà nước bồi thường không? Bên cạnh đó, ai có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Thắc mắc đến từ bạn G.D sống ở Quận Tân Bình, TP.HCM.

Những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai mới nhất?

Những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn;

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Theo đó, thẩm quyền quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được Nhà nước bồi thường về đất không?

Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai có được Nhà nước bồi thường về đất không căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

Theo đó, đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai thuộc trường hợp không được Nhà nước bồi thường về đất.

Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025, trừ các trường hợp sau:

- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thu hồi đất là gì? Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 20 tháng liên tục có bị thu hồi đất không?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Luật đất đai 2024 hướng dẫn mức chi phí bồi thường trong việc di chuyển tài sản khi nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/01/2025 như thế nào?
Pháp luật
Đất thuộc chùa bị thu hồi thì có được bồi thường không? Mức bồi thường đối với đất thuộc chùa khi bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu?
Pháp luật
Thu hồi đất do bị thu hồi quyết định thành lập trường mầm non thì có thể bán đất lại cho người khác để lập trường mầm non khác ngay tại đất đó không?
Pháp luật
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai mới nhất không?
Pháp luật
Những trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai mới nhất? Ai có thẩm quyền thu hồi?
Pháp luật
Cơ quan, tổ chức của Nhà nước có quản lý thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất hay không theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo Luật Đất Đai mới nhất?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền thu hồi đất do không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo Luật Đất đai mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
647 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào