Những tiêu chí, nhóm chỉ tiêu nào dược dùng để tính điểm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng?

Tôi được biết có một số tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng. Vậy điểm được tính để cho ra kết quả xếp hạng dựa trên những tiêu chí và nhóm chỉ tiêu nào? Có thể cho tôi biết một cách cụ thể về những tiêu chí đó hay không?

Vốn của tổ chức tín dụng

Tiêu chí vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đánh giá, cho điểm theo các nhóm chỉ tiêu tại Điều 7 Thông tư 52/2018/TT-NHNN:

(1) Nhóm chỉ tiêu định lượng:

a) Tỷ lệ an toàn vốn;

b) Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1.

(2) Nhóm chỉ tiêu định tính:

a) Tuân thủ các quy định pháp luật về ban hành, rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung, báo cáo Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định;

b) Tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định;

c) Tuân thủ các quy định pháp luật về giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp;

d) Tuân thủ các quy định pháp luật về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn.

Tiêu chí, nhóm chỉ tiêu dùng để tính điểm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Chất lượng tài sản của tổ chức tín dụng

Tiêu chí chất lượng tài sản được đánh giá, cho điểm theo các nhóm chỉ tiêu tại Điều 8 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, điểm a, b khoản 3 Điều 1, Điều 2 Thông tư 23/2021/TT-NHNN gồm:

(1) Nhóm chỉ tiêu định lượng:

a) Tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được và nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu so với tổng nợ cộng thêm các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được;

b) Tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng nợ;

c) Tỷ lệ dư nợ cấp tín dụng của các khách hàng có dư nợ cấp tín dụng lớn so với dư nợ cấp tín dụng đối với tổ chức kinh tế, cá nhân;

d) Tỷ lệ nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và các cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5;

e) Tỷ lệ dự phòng rủi ro chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư (không bao gồm dự phòng rủi ro đã trích lập liên quan đến trái phiếu đặc biệt khi bán nợ cho VAMC) so với tổng số dư chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư (không bao gồm số dư trái phiếu đặc biệt khi bán nợ cho VAMC);

g) Tỷ lệ dư nợ tín dụng để đầu tư, kinh doanh bất động sản so với tổng dư nợ tín dụng (không bao gồm dư nợ tín dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác).

(2) Nhóm chỉ tiêu định tính:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động cấp tín dụng;

b) Tuân thủ các quy định pháp luật về ban hành, rà soát, sửa đổi, bổ sung và báo cáo quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro;

c) Tuân thủ các quy định pháp luật về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;

d) Tuân thủ các quy định pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Tuân thủ các quy định pháp luật về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi;

e) Tuân thủ các quy định của pháp luật về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành;

g) Tuân thủ các quy định pháp luật về hạn chế và giới hạn cấp tín dụng;

h) Tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng.

Quản trị điều hành trong tổ chức tín dụng

Tiêu chí quản trị điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đánh giá, cho điểm theo các nhóm chỉ tiêu tại Điều 9 Thông tư 52/2018/TT-NHNN:

(1) Nhóm chỉ tiêu định lượng: Tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập hoạt động.

(2) Nhóm chỉ tiêu định tính:

a) Tuân thủ các quy định pháp luật về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu;

b) Tuân thủ các quy định pháp luật về giới hạn góp vốn, mua cổ phần;

c) Tuân thủ các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Ban điều hành và các quy định pháp luật khác về quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Tuân thủ các quy định pháp luật về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và quản lý rủi ro (không bao gồm quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro thanh khoản, quản lý rủi ro thị trường) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm toán độc lập;

e) Tuân thủ các quy định pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo;

g) Tuân thủ các quy định pháp luật về tiền tệ, ngân hàng khác ngoài các quy định đã được đề cập tại các chỉ tiêu định tính quy định tại Điều 7, 8, 10, 11, 12 Thông tư này và Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2 Điều này.

Kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 52/2018/TT-NHNN, kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đánh giá, cho điểm dựa trên các chỉ tiêu:

(1) Nhóm chỉ tiêu định lượng:

a) Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân;

b) Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so với tổng tài sản bình quân;

c) Thu nhập lãi cận biên (NIM);

d) Số ngày lãi phải thu.

(2) Nhóm chỉ tiêu định tính: Tuân thủ quy định pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Khả năng thanh khoản của tổ chức tín dụng

Tiêu chí khả năng thanh khoản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đánh giá, cho điểm theo các nhóm chỉ tiêu sau đây tại Điều 11 Thông tư 52/2018/TT-NHNN:

(1) Nhóm chỉ tiêu định lượng:

a) Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao bình quân so với tổng tài sản bình quân;

b) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn;

c) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;

d) Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng có số dư tiền gửi lớn so với tổng tiền gửi.

(2) Nhóm chỉ tiêu định tính:

a) Tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;

b) Tuân thủ các quy định pháp luật về ban hành, rà soát, sửa đổi, bổ sung và báo cáo quy định nội bộ về quản lý thanh khoản và tuân thủ các quy định pháp luật khác về quản lý rủi ro thanh khoản.

Mức độ nhạy cảm của tổ chức tín dụng đối với rủi ro thị trường

Tiêu chí mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đánh giá, cho điểm theo các nhóm chỉ tiêu sau đây tại Điều 12 Thông tư 52/2018/TT-NHNN:

(1) Nhóm chỉ tiêu định lượng:

a) Tỷ lệ tổng trạng thái ngoại tệ so với vốn tự có riêng lẻ bình quân;

b) Tỷ lệ chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ phải trả nhạy cảm lãi suất so với Vốn chủ sở hữu.

(2) Nhóm chỉ tiêu định tính:

a) Tuân thủ giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ theo quy định của pháp luật;

b) Tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý rủi ro thị trường.

Như vậy, tổ chức tín dụng. chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tính điểm xếp hạng dựa trên các chỉ tiêu đã nêu, bao gồm: vốn, chất lượng tài sản, quản trị điều hành, kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh khoản và mức độ nhạy cảm trước các rủi ro của thị trường.

Tổ chức tín dụng
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có phải là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, tổ chức tín dụng có các hình thức pháp lý nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty TNHH một thành viên có quyền bổ nhiệm và quyết định mức lương của Tổng giám đốc đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính có cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty liên kết mà mình nắm quyền kiểm soát không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi đáp ứng những điều kiện nào từ 01/7/2024?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện hoạt động nào theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cổ phần gồm những tổ chức nào? Tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
6,871 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào