Những loại văn bản quy phạm pháp luật nào thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ?

Cho tôi hỏi những loại văn bản quy phạm pháp luật nào thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ? Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm gì trong việc tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ? Câu hỏi của anh NTV từ Nam Định.

Những loại văn bản quy phạm pháp luật nào thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2015/TT-TTCP quy định các loại văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ như sau:

Các loại văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ
Văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành dưới hình thức Thông tư, Thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Như vậy, theo quy định, những loại văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ là văn bản do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành dưới hình thức :

(1) Thông tư;

(2) Thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

(3) Thông tư liên tịch với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Những loại văn bản quy phạm pháp luật nào thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ?

Những loại văn bản quy phạm pháp luật nào thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ? (Hình từ Internet)

Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm gì trong việc tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 06/2015/TT-TTCP quy định về trách nhiệm tự kiểm tra, xử lý văn bản như sau:

Trách nhiệm tự kiểm tra, xử lý văn bản
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối, giúp Tổng thanh tra Chính phủ tổ chức tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo và đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật;
c) Gửi thông báo đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc kiến nghị Tổng Thanh tra Chính phủ thông báo tới đơn vị ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó;
d) Tham gia xử lý và giải trình; theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Thanh tra Chính phủ;
Trường hợp đơn vị đã ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý hoặc kết quả xử lý không đáp ứng yêu cầu của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với văn bản có nội dung trái pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tự tổ chức, kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ Pháp chế tiến hành tự kiểm tra đối với các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
...

Như vậy, trong việc tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế có các trách nhiệm sau đây:

(1) Làm đầu mối, giúp Tổng thanh tra Chính phủ tổ chức tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

(2) Tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo và đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật;

(3) Gửi thông báo đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc kiến nghị Tổng Thanh tra Chính phủ thông báo tới đơn vị ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó;

(4) Tham gia xử lý và giải trình; theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Thanh tra Chính phủ;

Trường hợp đơn vị đã ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý hoặc kết quả xử lý không đáp ứng yêu cầu của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với văn bản có nội dung trái pháp luật.

Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong vòng bao lâu kể từ ngày văn bản được ban hành?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 06/2015/TT-TTCP quy định về trình tự thực hiện tự kiểm tra của Vụ Pháp chế như sau:

Trình tự thực hiện tự kiểm tra của Vụ Pháp chế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo được ban hành hoặc kể từ ngày Vụ Pháp chế tiếp nhận văn bản kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản.
2. Đối với văn bản khi kiểm tra phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ gồm:
a) Cơ sở pháp lý để kiểm tra;
b) Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Thông tư số 20/2010/TT-BTP);
...

Như vậy, theo quy định, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo được ban hành.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Việc đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tài chính được thực hiện trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật tài chính gồm những loại văn bản nào? Thực hiện xây dựng và tổ chức thi hành như nào?
Pháp luật
Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật tài chính phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Mẫu số 02 Mẫu tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 59 là mẫu nào?
Pháp luật
Hình thức bên trong của pháp luật là gì? Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là ai?
Pháp luật
Số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp theo thứ tự nào? 06 nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Quyết định của Ủy ban nhân dân có được xem là một văn bản quy phạm pháp luật? Nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân?
Pháp luật
Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật nào? Căn cứ đề nghị xây dựng nghị định?
Pháp luật
Tính thống nhất đồng bộ của văn bản quy định chi tiết được xem xét, đánh giá trên cơ sở nội dung nào?
Pháp luật
5 dự án Luật, Nghị quyết trình Quốc hội thông qua trong tháng 10/2024 tại kỳ họp thứ 8 theo trình tự, thủ tục rút gọn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
1,986 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào