THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2015/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, PHÁP ĐIỂN, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT; THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định
về rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc
trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về rà soát, hệ thống hóa, pháp
điển, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành
pháp luật thuộc trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ.
2. Việc rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc
trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các vụ, cục, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo quy định từ khoản 1 đến khoản 19 Điều 3 Nghị định số
83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ (sau đây gọi
chung là đơn vị); các tổ chức, cá nhân có
liên quan về rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Gửi và tiếp nhận văn bản
quy phạm pháp luật để kiểm tra
Các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 13; khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Thông tư này,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo (đối với văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Thanh tra Chính phủ) hoặc cơ quan ban hành văn bản (đối
với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có
trách nhiệm gửi Thanh tra Chính phủ 01 bản (qua Vụ Pháp chế) để tổ chức kiểm
tra.
Điều 4. Cộng tác viên rà soát,
hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật
1. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ, hiểu biết pháp luật, hiểu biết về một
hoặc các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng;
b) Có kinh nghiệm về công tác xây dựng và kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa, pháp điển văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Có thâm niên công tác thuộc lĩnh vực đang đảm
nhiệm từ 03 năm trở lên.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, cộng tác viên có thể được lựa chọn ở các đơn
vị thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan, tổ chức khác. Vụ Pháp chế
lập danh sách cộng tác viên trên cơ sở đề xuất của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định.
Điều 5. Cơ sở dữ liệu phục vụ rà
soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi
thi hành pháp luật
Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng, quản lý, thường
xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu làm cơ sở pháp lý phục vụ cho việc rà soát, hệ thống
hóa pháp điển, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành
pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
Chương II
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA,
PHÁP ĐIỂN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục I: RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa của
Thanh tra Chính phủ
Văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa của Thanh tra Chính phủ
là các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung điều chỉnh lĩnh vực thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, bao gồm:
1. Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch
giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
3. Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
4. Nghị định của Chính phủ;
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
6. Thông tư, Thông tư liên tịch của Tổng Thanh tra
Chính phủ;
7. Thông tư, Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ có nội dung liên quan đến lĩnh vực thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
8. Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
9. Các văn bản quy phạm pháp luật khác (trừ Hiến
pháp) có nội dung liên quan đến lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
Điều 7. Trách nhiệm rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ; phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ đề xuất xử lý kết
quả rà soát; tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa
chung của Thanh tra Chính phủ;
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra hoạt động
rà soát, hệ thống hóa của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
c) Trình Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định công bố:
Danh mục văn bản do Thanh tra Chính phủ ban hành hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 20 Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP);
Kết quả hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm:
a) Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách; gửi hồ sơ rà soát lấy ý kiến Vụ Pháp chế theo quy định
tại Điều 8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP); tổng hợp kết quả và có báo cáo
gửi về Thanh ra Chính phủ (qua Vụ Pháp chế) theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư này.
Trong trường hợp tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ công
tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc
thực hiện nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc các
đơn vị có thẩm quyền, việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện kịp thời và có báo cáo theo nhiệm
vụ hoặc kế hoạch được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất xử lý
kết quả rà soát; xây dựng dự thảo văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ,
thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật được rà soát hoặc ban
hành văn bản mới trong trường hợp kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực được giao quản lý đã được Tổng Thanh tra Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Trình tự, thủ tục, thực
hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Trình tự, thủ tục, thực hiện rà soát văn bản quy phạm
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 9 Thông
tư số 09/2013/TT-BTP.
Điều 9. Trình tự, thủ tục hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Mục II: PHÁP ĐIỂN VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 10. Văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền pháp điển của Thanh tra Chính phủ
1. Thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong
văn bản quy phạm pháp luật do Thanh tra Chính phủ ban hành hoặc chủ trì soạn thảo;
2. Pháp điển đối với quy phạm pháp luật do cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 11. Trách nhiệm pháp điển
văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ lập Đề nghị xây dựng
đề mục;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng,
trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch chung để thực hiện pháp điển
và phân công đơn vị thực hiện; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch;
c) Tổ chức kiểm tra kết quả pháp điển của Thanh tra
Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc
Thanh tra Chính phủ ký hợp đồng và quản lý đội ngũ cộng tác viên thực hiện pháp
điển.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm:
a) Cử công chức phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện
pháp điển văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế trong trường hợp phát
hiện có quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực
tế trong văn bản do mình soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc trong
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch do mình chủ trì soạn thảo để xử lý theo
quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật trước khi sắp xếp
các quy phạm pháp luật vào đề mục.
Điều 12. Nội dung, trình tự,
thủ tục pháp điển
Nội dung, trình tự, thủ tục pháp điển văn bản quy phạm
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng thực hiện theo quy định tại Thông tư 13/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 29 tháng 04
năm 2014 về hướng dẫn việc thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
Chương III
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1: TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 13. Các loại văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Thanh tra Chính phủ
Văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Thanh tra Chính
phủ ban hành dưới hình thức Thông tư, Thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 14. Trách nhiệm tự kiểm
tra, xử lý văn bản
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối, giúp Tổng thanh tra Chính phủ tổ chức
tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Tổng
Thanh tra Chính phủ quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ Pháp chế chủ
trì soạn thảo và đề xuất hình thức xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp
luật;
c) Gửi thông báo đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc kiến nghị Tổng Thanh tra Chính phủ thông báo tới
đơn vị ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để tổ chức tự kiểm tra đối với
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đó;
d) Tham gia xử lý và giải trình; theo dõi kết quả tự
kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của đơn vị chủ trì soạn thảo
thuộc Thanh tra Chính phủ;
Trường hợp đơn vị đã ban hành văn bản không kiểm
tra, xử lý hoặc kết quả xử lý không đáp ứng yêu cầu của Tổng Thanh tra Chính phủ
thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ
biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với văn bản có nội dung trái pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm:
a) Tự tổ chức, kiểm tra hoặc phối hợp với Vụ Pháp
chế tiến hành tự kiểm tra đối với các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo
quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất việc xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật do đơn vị mình chủ trì soạn thảo và dự thảo nội
dung văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả tự kiểm tra theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
Điều 15. Trình tự thực hiện tự
kiểm tra của Vụ Pháp chế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo được ban hành hoặc kể từ ngày Vụ Pháp chế
tiếp nhận văn bản kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm
tra văn bản.
2. Đối với văn bản khi kiểm tra phát hiện có dấu hiệu
trái pháp luật, người kiểm tra lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật.
Hồ sơ gồm:
a) Cơ sở pháp lý để kiểm tra;
b) Phiếu kiểm tra văn bản theo mẫu
số 01/BTP/KTrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP
ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là
Thông tư số 20/2010/TT-BTP);
c) Văn bản được kiểm tra;
d) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật. Nội dung Báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
chung là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP);
đ) Các văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật;
e) Dự thảo văn bản xử lý văn bản có nội dung trái
pháp luật;
g) Dự thảo văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu
có);
h) Các tài liệu khác có liên quan đến việc xử lý
văn bản.
3. Trên cơ sở kết quả tự kiểm tra, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế ký báo cáo kết quả tự kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý (đối với văn
bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo) hoặc gửi thông báo cho đơn vị chủ trì soạn
thảo thuộc Thanh tra Chính phủ về nội dung trái pháp luật của văn bản để tiến
hành tự kiểm tra, đề xuất hình thức xử lý.
4. Trong quá trình Vụ Pháp chế tiến hành tự kiểm
tra văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu
và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra theo yêu
cầu của Vụ Pháp chế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu.
Điều 16. Trình tự thực hiện tự
kiểm tra của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thuộc Thanh tra Chính phủ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn
bản được ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của Vụ Pháp chế quy định
tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
soạn thảo tổ chức thực hiện tự kiểm tra. Tùy
theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị tự kiểm tra quyết định
mời cộng tác viên tham gia kiểm tra văn bản.
2. Người được phân công kiểm tra văn bản có trách
nhiệm nghiên cứu, kiểm tra văn bản và quy trình xây dựng, ban hành văn bản để
xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
3. Đối với Thông tư liên tịch, phạm vi kiểm tra tập
trung vào các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị tự kiểm tra phối hợp với các cơ quan chuyên
môn đã liên tịch xây dựng văn bản để kiểm tra toàn bộ nội dung và quy trình xây
dựng, ban hành văn bản.
4. Khi phát hiện dấu hiệu trái pháp luật của văn bản,
người được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này
trình Thủ trưởng đơn vị tự kiểm tra.
5. Khi nhận được hồ sơ kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị
tự kiểm tra xem xét, ký báo cáo kết quả tự kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết
có thể tổ chức thảo luận trong đơn vị hoặc
với các đơn vị có liên quan trước khi ký báo cáo kết quả tự kiểm tra.
6. Đơn vị tự kiểm tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính
phủ bằng văn bản, đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ kết quả tự kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật đến Vụ Pháp chế.
Điều 17. Trình tự thực hiện phối hợp tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật
1. Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo
thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc có kiến nghị gửi đến Thanh tra Chính
phủ yêu cầu tự kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức tự kiểm tra hoặc gửi
thông báo cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo thuộc Thanh tra Chính phủ thực
hiện tự kiểm tra. Trình tự, thủ tục thực hiện tự kiểm tra theo quy định tại các
Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.
2. Đối với các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức tự kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế làm rõ các nội dung có dấu
hiệu trái pháp luật của văn bản, biện pháp xử lý và chuẩn bị văn bản xử lý.
Trường hợp Vụ Pháp chế và đơn vị chủ trì soạn thảo
không thống nhất ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản trình bày rõ
quan điểm gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ theo
quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
3. Đối với văn bản có nội dung trái pháp luật mà biện
pháp xử lý được đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản
thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, đơn vị chủ trì soạn thảo phải dự thảo văn
bản sửa đổi hoặc thay thế. Trường hợp văn
bản có nội dung phức tạp, cần có thêm thời gian nghiên cứu để dự thảo văn bản sửa
đổi thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải có
văn bản nêu rõ lý do và xác định thời hạn trình văn bản, đồng thời kiến nghị
đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản có nội dung trái pháp luật.
Điều 18. Báo cáo Tổng Thanh
tra Chính phủ kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái
pháp luật
1. Sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ bằng văn bản về kết
quả tự kiểm tra kèm theo hồ sơ về văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái
pháp luật. Sau khi có ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ, Vụ Pháp chế dự thảo Quyết
định xử lý văn bản trái pháp luật trình Tổng Thanh tra Chính phủ ký ban hành.
2. Trong trường hợp các đơn vị chưa thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn
bản hoặc về biện pháp xử lý, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ bằng văn bản, nêu rõ quan điểm của Vụ Pháp chế, ý kiến của đơn vị chủ
trì soạn thảo và các cơ quan khác (trong trường hợp văn bản liên tịch), đồng thời
đề xuất phương án giải quyết trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 19. Quyết định xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật
1. Trên cơ sở Báo cáo và hồ sơ về văn bản có nội
dung trái pháp luật quy định tại Điều 18 Thông tư này, Tổng
Thanh tra Chính phủ xem xét, ký Quyết định xử
lý văn bản trái pháp luật.
2. Quyết định xử lý văn bản liên tịch giữa Tổng
Thanh tra Chính phủ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao có nội dung trái pháp luật phải do Tổng Thanh tra Chính phủ và
Thủ trưởng cơ quan nêu trên xem xét, cùng ký ban hành.
Điều 20. Thông báo kết quả xử
lý văn bản
1. Việc thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
thực hiện như sau:
a) Quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
phải được gửi đăng Công báo; đăng trên Trang thông tin điện tử của Thanh tra
Chính phủ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký;
b) Trường hợp văn bản được kiểm tra và xử lý theo
yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì Quyết định xử lý văn bản trái pháp luật phải
đồng thời được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Văn phòng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm gửi
đăng Công báo Quyết định xử lý văn bản trái pháp luật.
2. Đối với văn bản được kiểm tra theo thông báo của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và kết quả tự kiểm tra cho thấy văn bản được ban
hành đúng pháp luật thì Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo chuẩn
bị văn bản thông báo kết quả kiểm tra trình Tổng Thanh tra Chính phủ gửi cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
Mục II: KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN
Điều 21. Các loại văn bản thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Tổng Thanh tra Chính phủ
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng các Bộ,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy
định liên quan đến lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng;
Điều 22. Trách nhiệm kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức
kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra của Tổng
Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
b) Tham mưu để Tổng Thanh tra Chính phủ thông báo tới
cơ quan ban hành văn bản có dấu hiệu trái với quy định của pháp luật liên quan
đến lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng;
c) Tham gia, đề xuất việc xử lý văn bản có nội dung
trái pháp luật của cơ quan đã ban hành văn bản.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm
tra đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra của Tổng
Thanh tra Chính phủ có liên quan đến ngành, lĩnh vực do đơn vị mình được giao
tham mưu quản lý nhà nước;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế đề xuất việc xử lý văn
bản có nội dung trái pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực do đơn vị mình
được giao tham mưu quản lý nhà nước;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này.
Điều 23. Trình tự, thủ tục kiểm
tra
Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
của Vụ Pháp chế và các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Điều 24. Tổ chức đoàn kiểm tra
theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Căn cứ Kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực được Tổng Thanh tra Chính phủ phê duyệt, Vụ Pháp chế
trình Tổng Thanh tra Chính phủ ký Quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Thanh
tra Chính phủ hoặc đoàn kiểm tra liên ngành (sau đây gọi chung là đoàn kiểm
tra).
2. Trình tự, thủ tục thực hiện của Đoàn kiểm tra và
cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra gửi văn bản thông báo kế hoạch, nội
dung kiểm tra và các yêu cầu cần thiết khác cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra trước khi tiến hành kiểm
tra ít nhất 05 ngày làm việc;
b) Cơ quan, đơn vị được kiểm tra tập hợp, lập danh mục
văn bản và cung cấp văn bản để Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, báo cáo bằng
văn bản theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với cơ quan,
đơn vị được kiểm tra;
d) Kết thúc đợt kiểm tra, Đoàn kiểm tra báo cáo Tổng
Thanh tra Chính phủ kết quả kiểm tra và có thông báo bằng văn bản hoặc Báo cáo kiểm tra gửi cơ quan, đơn
vị được kiểm tra.
3. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái
pháp luật, kết quả kiểm tra được xử lý theo quy định tại Điều 25
Thông tư này.
Điều 25. Xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trái pháp luật
1. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung trái pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo và kiến nghị Tổng Thanh
tra Chính phủ thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
2. Thủ tục xử lý văn
bản quy phạm pháp luật trái pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 26. Thông báo kết quả xử
lý
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả xử lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi kết quả xử lý cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã có kiến nghị xử lý văn bản.
Trường hợp văn bản đó đã được đăng trên Công báo thì
Quyết định xử lý cũng phải được Văn phòng Thanh tra Chính phủ gửi đăng Công
báo.
Chương IV
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 27. Nội dung theo dõi
tình hình thi hành pháp luật
Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng thực hiện theo các điều 7, 8, 9 và 10 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP).
Điều 28. Trách nhiệm theo dõi
thi hành pháp luật
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức thực hiện theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ xây dựng
và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trong
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng;
c) Làm đầu mối tổng hợp, kiến nghị xử lý kết quả
theo dõi thi hành pháp luật của Thanh tra Chính phủ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
d) Giúp Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ trong việc thực hiện công tác
theo dõi thi hành pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tổ chức
thực hiện các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được giao
theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế tham mưu giúp Tổng
Thanh tra Chính phủ xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
mặt trận, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi
thi hành pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng;
c) Phối hợp với
Vụ Pháp chế kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực
được giao theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;
d) Tổng hợp, báo cáo công tác theo dõi thi hành
pháp luật trong lĩnh vực được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều
33 Thông tư này.
Điều 29. Thu thập thông tin về
tình hình thi hành pháp luật
1. Đơn vị được giao tổng
hợp thông tin về tình hình thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo các nội dung
sau đây:
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy định chi
tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng, hình thức và tên văn bản
ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng văn bản không thống nhất,
không đồng bộ và tính khả thi không cao;
b) Nội dung, hình thức tập huấn, phổ biến pháp luật
đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, các điều kiện
về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật;
c) Tình hình hướng dẫn áp dụng pháp luật, tình hình
áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
d) Tình hình xử lý vi phạm pháp luật.
2. Đơn vị được giao thu thập thông tin về tình hình
thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp
Tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp cung cấp thông
tin về tình hình thi hành pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết,
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng hoặc qua Trang thông tin điện tử của
Thanh tra Chính phủ.
Thông tin được đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải được kiểm tra, đối
chiếu trước khi sử dụng để đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
3. Việc thu thập thông tin tình hình thi hành pháp luật
về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng có thể được thực hiện thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực
tiếp và các hình thức phù hợp khác.
Điều 30. Kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật
1. Đơn vị được giao kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm được quy định tại Điều
5 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP nhằm kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc, hạn
chế trong thi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan tiến hành kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
Điều 31. Xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
Việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Xây dựng và thực hiện
kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Xây dựng trình Tổng Thanh tra ban hành các kế hoạch
của Thanh tra Chính phủ theo định kỳ, hàng năm hoặc theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực; chủ trì và phối hợp
với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tổ chức thực hiện kế hoạch, bao gồm:
- Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
- Kế hoạch rà
soát văn bản quy phạm pháp luật;
- Kế hoạch hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
- Kế hoạch
pháp điển văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp xây dựng kế hoạch hàng năm, có thể
kết hợp xây dựng nhiều kế hoạch với nhau; không xây dựng nhiều kế hoạch với nội
dung hoạt động trùng, lặp.
b) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các kế
hoạch.
2. Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ vào
các kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng kế hoạch của đơn vị
mình; phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức,
thực hiện kế hoạch do Thanh tra Chính phủ và đơn vị mình ban hành; tổ chức sơ kết,
tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
Điều 33. Chế độ báo cáo công
tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật
1. Báo cáo 6 tháng, 1 năm về công tác kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
gửi Tổng Thanh tra Chính phủ (qua Vụ Pháp chế) (sau đây gọi chung là báo cáo 6
tháng, báo cáo 1 năm).
2. Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo 6 tháng gửi chậm
nhất ngày 01 tháng 6 hàng năm; Báo cáo 1 năm gửi chậm nhất ngày 05 tháng 10
hàng năm.
3. Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp, xây dựng Báo cáo của Thanh tra Chính phủ về công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 34. Nguồn lực, điều kiện
đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống
hóa, pháp điển, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành
pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Vụ Kế hoạch,
Tài chính và Tổng hợp, Văn phòng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm bố trí kinh
phí, phương tiện cho công tác rà soát, hệ thống hóa, pháp điển, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật trên cơ sở đề xuất của
Vụ Pháp chế và các đơn vị thực hiện, trình lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt.
3. Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm bố trí biên chế và phối hợp với Vụ Pháp chế
bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08
tháng 12 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 2014/2007/QĐ-TTCP của Tổng Thanh tra ngày
26/09/2007 Ban hành quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của Tổng Thanh tra.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để
nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBTƯMTTQVN, Cơ quan TƯ các đoàn thể;
- Hội đồng Dân tộc, các UB của Quốc hội;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ TP;
- Thanh tra các Bộ, ngành Trung ương;
- Thanh tra các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cổng Thông tin điện tử của TTCP;
- Các vụ, cục, đơn vị của TTCP;
- Lưu: VT, PC.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|