Những chủ thể nào có quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối theo quy định? Việc kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối được quy định như thế nào?

Những chủ thể nào có quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối theo quy định? Việc kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối được quy định như thế nào? Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm gửi Đơn vị phân phối điện những tài liệu gì sau khi có Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối? Trên đây là những câu hỏi của bạn Phương Nam đến từ Đồng Nai.

Những chủ thể nào có quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối theo quy định?

Điểm đấu nối là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc Đơn vị phân phối điện khác vào lưới điện phân phối theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BCT.

Căn cứ theo Điều 46 Thông tư 39/2015/TT-BCT quy định về quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối như sau:

Quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối
1. Đơn vị phân phối điện có quyền tiếp cận các thiết bị thuộc phạm vi quản lý của khách hàng tại điểm đấu nối trong quá trình xây dựng, lắp đặt, thay thế, tháo dỡ, kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị này.
2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có quyền tiếp cận các thiết bị thuộc phạm vi quản lý của Đơn vị phân phối điện tại điểm đấu nối trong quá trình xây dựng, lắp đặt, thay thế, tháo dỡ, kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị này.
3. Đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm tạo điều kiện để các bên thực hiện các quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Theo đó, đơn vị phân phối điện có quyền tiếp cận các thiết bị thuộc phạm vi quản lý của khách hàng tại điểm đấu nối trong quá trình xây dựng, lắp đặt, thay thế, tháo dỡ, kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị này.

Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có quyền tiếp cận các thiết bị thuộc phạm vi quản lý của Đơn vị phân phối điện tại điểm đấu nối trong quá trình xây dựng, lắp đặt, thay thế, tháo dỡ, kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị này.

Điểm đấu nối

Điểm đấu nối (Hình từ Internet)

Việc kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 49 Thông tư 39/2015/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 7, khoản 8 Điều 3 Thông tư 39/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) quy định về kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu như sau:

Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu
1. Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm thoả thuận với Đơn vị phân phối điện ngày thực hiện kiểm tra thực tế tại điểm đấu nối.
2. Trường hợp Đơn vị phân phối điện thông báo điểm đấu nối hoặc trang thiết bị liên quan tại điểm đấu nối của khách hàng chưa đủ điều kiện đóng điện thì khách hàng đề nghị đấu nối phải hiệu chỉnh, bổ sung hoặc thay thế trang thiết bị theo yêu cầu và thoả thuận lại với Đơn vị phân phối điện thời gian tiến hành kiểm tra lần sau.
3. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thỏa thuận với Khách hàng có nhu cầu đấu nối về trình tự kiểm tra hồ sơ, biên bản nghiệm thu và thực tế lắp đặt trang thiết bị theo Thỏa thuận đấu nối.
4. Đơn vị phân phối điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển (nếu có) phải ký với khách hàng đề nghị đấu nối Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối.

Theo đó, khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm thoả thuận với Đơn vị phân phối điện ngày thực hiện kiểm tra thực tế tại điểm đấu nối.

Việc kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối được quy định cụ thể nêu trên.

Đơn vị phân phối điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển (nếu có) phải ký với khách hàng đề nghị đấu nối Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối.

Trước đây, quy định về kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối tại Điều 49 Thông tư 39/2015/TT-BCT như sau:

Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối

1. Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm thoả thuận với Đơn vị phân phối điện ngày thực hiện kiểm tra thực tế tại điểm đấu nối.

2. Trường hợp Đơn vị phân phối điện thông báo điểm đấu nối hoặc trang thiết bị liên quan tại điểm đấu nối của khách hàng chưa đủ điều kiện đóng điện thì khách hàng đề nghị đấu nối phải hiệu chỉnh, bổ sung hoặc thay thế trang thiết bị theo yêu cầu và thoả thuận lại với Đơn vị phân phối điện thời gian tiến hành kiểm tra lần sau.

3. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cấp điều độ có quyền điều khiển thống nhất với khách hàng về trình tự kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối.

4. Đơn vị phân phối điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển (nếu có) phải ký với khách hàng đề nghị đấu nối Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối.

Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm gửi Đơn vị phân phối điện những tài liệu gì sau khi có Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Thông tư 39/2015/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 9, khoản 10 Điều 3 Thông tư 39/2022/TT-BCT (Có hiệu lực từ 16/02/2023) như sau:

Đóng điện điểm đấu nối để chạy thử nghiệm thu
1. Sau khi có Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối, khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm gửi Đơn vị phân phối điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển văn bản đăng ký đóng điện điểm đấu nối kèm theo các tài liệu sau:
a) Các tài liệu pháp lý và kỹ thuật:
- Văn bản xác nhận và cam kết của Khách hàng có nhu cầu đấu nối khẳng định các thiết bị trong phạm vi đóng điện đã được thử nghiệm, kiểm tra đáp ứng các yêu cầu vận hành, yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối và tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật;
- Bản sao Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối khẳng định đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại Thỏa thuận đấu nối;
- Hệ thống đo đếm đã được hoàn thiện, đã chốt chỉ số công tơ giao nhận điện năng;
- Hợp đồng mua bán điện đã ký hoặc thoả thuận về mua bán, giao nhận điện;
b) Các tài liệu xác nhận công trình đủ điều kiện về điều độ, vận hành:
- Thiết bị nhất thứ đã được đánh số đúng theo sơ đồ nhất thứ do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành;
- Hệ thống bảo vệ rơ le đã được chỉnh định đúng theo các yêu cầu của Cấp điều độ có quyền điều khiển;
- Nhân viên vận hành đã được đào tạo, kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành và công nhận chức danh theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
- Phương tiện thông tin điều độ (Kênh trực thông, điện thoại, fax) hoạt động tốt;
- Hoàn thiện kết nối thông tin, tín hiệu đầy đủ với hệ thống SCADA, hệ thống thông tin của Cấp điều độ có quyền điều khiển (nếu có).
...

Theo đó, sau khi có Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối, khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm gửi Đơn vị phân phối điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển văn bản đăng ký đóng điện điểm đấu nối kèm theo các tài liệu cụ thể nêu trên.

Trước đây, quy định đóng điện điểm đấu nối tại khoản 1 Điều 50 Thông tư 39/2015/TT-BCT như sau:

Đóng điện điểm đấu nối

1. Sau khi có Biên bản kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối, khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm gửi Đơn vị phân phối điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển văn bản đăng ký đóng điện điểm đấu nối kèm theo các tài liệu sau:

a) Các tài liệu xác nhận công trình đủ điều kiện về pháp lý và kỹ thuật:

- Các thiết bị trong phạm vi đóng điện đã được thí nghiệm và kiểm tra đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật vận hành và yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối;

- Hệ thống đo đếm đã được hoàn thiện, đã chốt chỉ số công tơ giao nhận điện năng;

- Đã ký kết hợp đồng mua bán điện (nếu có);

- Hồ sơ nghiệm thu công trình theo quy định của pháp luật về lĩnh vực xây dựng.

b) Các tài liệu xác nhận công trình đủ điều kiện về điều độ, vận hành:

- Thiết bị nhất thứ đã được đánh số đúng theo sơ đồ nhất thứ do Cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành;

- Hệ thống bảo vệ rơ le đã được chỉnh định đúng theo các yêu cầu của Cấp điều độ có quyền điều khiển;

- Nhân viên vận hành đã được đào tạo, kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành và công nhận chức danh theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;

- Phương tiện thông tin điều độ (Kênh trực thông, điện thoại, fax) hoạt động tốt;

- Hoàn thiện kết nối thông tin, tín hiệu đầy đủ với hệ thống SCADA, hệ thống thông tin của Cấp điều độ có quyền điều khiển (nếu có).

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đóng điện, Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Đơn vị phân phối điện thông báo cho khách hàng đề nghị đấu nối về thời gian và phương thức đóng điện điểm đấu nối.

3. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thực hiện đóng điện điểm đấu nối theo phương thức đã được Cấp điều độ có quyền điều khiển thông báo.

Sử dụng điện
Công trình điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công trình điện là tài sản công giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước có được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu biên bản kiểm tra sử dụng điện áp dụng cho Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện là mẫu nào? Hướng dẫn lập?
Pháp luật
Cột điện là gì? Khoảng cách an toàn để chôn cột điện trước nhà dân hiện nay được quy định là bao xa?
Pháp luật
Việc kiểm tra sử dụng điện được thực hiện bằng những hình thức nào? Nội dung kiểm tra sử dụng điện được quy định thế nào?
Pháp luật
Lưới điện là gì? Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình phải giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện những tài liệu nào?
Pháp luật
Hoạt động điện lực được định nghĩa như thế nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện?
Pháp luật
Cây cột điện được sơn màu gì? Theo quy định hiện nay thì những hành vi nào bị nghiêm cấm làm đối với cây cột điện?
Pháp luật
Chôn cột điện sát nhà ở của người dân có bị xem là vi phạm không? Trường hợp vi phạm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Kiểm tra sử dụng điện được thực hiện bằng những hình thức nào? Trình tự kiểm tra sử dụng điện theo kế hoạch được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khách hàng không thanh toán tiền điện sẽ bị ngừng cấp điện có đúng không? Trường hợp này có được thông báo trước hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sử dụng điện
1,071 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng điện Công trình điện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào